Phân tích các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu bột giấy
Sau khi đưa ra các điều khoản trong hợp đồng, Indochinapost tiếp tục phân tích các loại chứng từ liên quan đến hợp đồng để hướng dẫn được một lô hàng hoàn chỉnh.
I. HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI ( COMMERCIAL INVOICE)
1. Cơ sở lý luận
1.1 Định nghĩa:
Hóa đơn thương mại là 1 loại chứng từ thương mại. Trong giao dịch bằng thư tín dụng (L/C), hóa đơn là loại chứng từ quan trọng bậc nhất. Đó cũng là lý do tại sao tất cả các L/C khi phát hành đều yêu cầu chứng từ xuất trình phải có Invoice.
Theo quy định tại khoản 1, điều 5 thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 39/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ 1/9/2014) thì khi bán hàng ra nước ngoài doanh nghiệp không cần lập hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng mà doanh nghiệp lập hóa đơn thương mại cùng với tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
1.2. Chức năng
Trong trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, thì hóa đơn là căn cứ để kiểm
tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu trong bộ chứng từ không có hối phiếu, thì hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
– Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hóa đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hóa mua bán, làm cơ sở cho việc tính thuế XNK và tính số tiền bảo hiểm.
– Những chi tiết thể hiện trên hóa đơn như về hàng hóa, điều kiện thanh toán và giao
hàng, về vận tải,… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng
thương mại.
Trong giao dịch bằng thư tín dụng (L/C), hóa đơn là loại chứng từ quan trọng bậc nhất. Đó cũng là lý do tại sao tất cả các L/C khi phát hành đều yêu cầu chứng từ xuất trình phải có Invoice.
2. Phân tích nội dung hóa đơn
– Số hóa đơn: 2590011111
-Ngày lập hóa đơn: 31/08/2015
-Thông tin bên bán và bên mua
Bên bán: Công ty China trading limited
Địa chỉ: Hồng Kông
Bên mua: công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Địa chỉ: tỉnh Bắc giang, Việt Nam
Ngân hàng phát hành L/C: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Số L/C: 2500ILU150711111
– Thông tin hàng hóa, mô tả hàng hóa
Hàng hóa: Bột giấy Acacia
Số lượng 1,500.0000 ADMT
Giá đơn 625.00USD tính theo giá CIF cảng Hải Phòng
Tổng 937,500.00 USD ( = giá đơn x số lượng)
-Điều kiện thanh toán:
– Cảng đi: Perawang, Indonesia
-Cảng đến: cảng Hải Phòng, Việt Nam
– Công ty sản xuất: Pulp and Paper TBK
– Đóng gói theo tiêu chuẩn của hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển bởi Breakbulk
RE: 15-00209CT là hãng vận chuyển export route
Mã số đơn đặt hàng của khách hàng OC No: CA15/11111/P
– Hóa đơn thương mại không cần phải kí, không có chữ kí của bất kì bên nào
– Do người hưởng thụ là APP china trading limited phát hành
– Mô tả hàng hóa xuất khẩu là bột giấy tẩy trắng Acacia như đúng trong L/C quy định
– Tiền thể hiện trong hóa đơn cũng theo USD giống với trong L/C
– Thể hiện rõ cách thức giao hàng CIF cảng Hải Phòng giống như trường 45A trong L/C
( Incoterms 2010)
II. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM (INSURANCE POLICY)
1. Cơ sở lý luận
Insurance policy (IP): thực chất nó là một dạng contract (hợp đồng, thoả thuận) giữa nhà bảo hiểm với người được bảo hiểm trên đó thể hiện các nguyên tắc, điều kiện bảo hiểm, thời hiệu, mức phí, khấu trừ, v.v đã được thoả thuận giữa 2 bên. IP có chức năng negotiable -chuyển nhượng được, và hầu như mọi thoả thuận bảo hiểm đều thể hiện ở dưới dạng IP.
+ InsuranceCertificate (IC) là dạng thể hiện của Insurance policy, hay nói cách khác, nó là bằng chứng thể hiện sự tồn tại của thoả thuận bảo hiểm theo điều kiện nào đó.
ICvề bản chất tương đương với IP nhưng xét về mặt pháp lý thấp hơn IP. IC là các bản ký khống tham chiếu theo số hợp đồng bảo hiểm mở của insurer dành cho insured trong trường hợp insured nắm giữ một hợp đồng bảo hiểm mở duy nhất mà lại phải gửi cho nhiều người nhận khác và cho nhiều chuyến hàng trong một khoảng thời gian, để tiết kiệm thời gian, chi phí, thủ tục, insured tự phát hành IC theo form mà insurer phát hành bản ký khống cho từng chuyến hàng của mình khi insured và insurer ở quá xa nhau về mặt địa lý.
Cả IP và IC đều có giá trị trong việc đòi bồi thường và xử lý tranh chấp tại cấp tòa án.
Tuy nhiên, trong trường hợp L/C yêu cầu IP, thì IC không có giá trị; mặt khác nếu LC chỉ yêu đệ trình IC, thì IP có thể thay thế IC trong bộ chứng từ.
2. Phân tích hợp đồng bảo hiểm
– Bên phát hành: PT. Asuransi Sinarmas
– Ngày phát hành: 30 tháng 8 năm 2015
– Có hiệu lực: đến khi được phép và ký
– Số trang: 02
– Open Policy No .: 04.057.2015.11111
– Certificate No .: 02091511111
– Tài liệu Tham Gia:.. B / L PWHG-01, B/L ngày 31/8/2015, L/C số 2500ILU150711111 ngày 14/7/2015
– Hàng hóa:
+ Tên: bột giấy sợi ngắn Indonexia Acacia
+ Số lượng: 1.500 ADMT
– Giao hàng:
+ Vận chuyển: xuất khẩu
+ Dự kiến ngày khởi hành: ngày 31 tháng 8 năm 2015
+ Xuất xứ: Indonesia
+ Nơi đến : Việt Nam
+ Cảng đi: Perawang, Indonesia
+ Địa điểm đến: Hải Phòng Cảng, Việt Nam
+ Tàu: MV. Glory Diligence voy 111
+ Vận chuyển : BHKP Acacia Bắc Giang thực hiện tại Indonesia
Bảo hiểm:
– Bên bảo hiểm: PT. Asuransi Sinarmas
– Các bên tham gia bảo hiểm: China trading limited
– Bên được hưởng bảo hiểm: Công ty cổ phần XNK Việt Nam
– Giá trị được bảo hiểm: 1,031,250.00 USD (110% giá trị vào lượng hóa đơn – 110% *937,500.00 USD)
Giá trị của bảo hiểm chính là giá trị thực của lô hàng
V= 110%* CIF
– Phí bảo hiểm 515,63 USD
A= [(C+F)/(1-R)]*a
A là phí bảo hiểm
C là giá bán hàng hóa- F là cước phí vận chuyển- R là tỷ lệ phí
a là phần trăm lãi dự tính phí bảo hiểm
– Hãng để thông báo trong trường hợp yêu cầu bồi thường / tổn thất hoặc thiệt hại: W K Webster (ở nước ngoài) Ltd
– Điều kiện bảo hiểm: Các tình huống khiếu nại và pháp luật áp dụng.
– Bao gồm mọi rủi ro
– Sự cần thiết phải mua bảo hiểm
+ Vì đây là hàng hóa với số lượng và giá trị lớn nên việc mua bảo hiểm là thực sự cần thiết.
+ Vận chuyển bằng đường biển nên không tránh khỏi những rủi ro như mưa bão, thiên tai, sự cố tàu,…
+ Bảo hiểm giúp xác nhận lô hàng đã được vận chuyển, giảm rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển quốc tế.
– Bên mua bảo hiểm là bên xuất khẩu, Điều kiện CIF dựa trên nguyên tắc bảo hiểm tối thiểu. Người bán có nghĩa vụ phải kí và mua hợp đồng bảo hiểm theo mục A3b của CIF trên nguyên tắc bảo hiểm tối thiểu theo quy định của ICC
– Loại bảo hiểm: Bảo hiểm đơn do công ty bảo hiểm PT. Asuransi Sinarmas phát hành, ở đây đã quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo các điều khoản bảo hiểm
Bảo hiểm theo điều kiện A. Theo điều kiện này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát hư hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro đã được loại trừ. Rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm này bao gồm cả rủi ro chính (tàu mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau, đâm va phải những vật thể khác, mất tích…) và những rủi ro phụ( hư hỏng, đổ vỡ, cong, bẹp, gỉ, hấp hơi, thiếu hụt, trộm cắp, không giao hàng …) do tác động ngẫu nhiên bên ngoài trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá.
Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Như điều kiện B, C.
IP có thể chuyển nhượng được. Khi exporter là người mua bảo hiểm thực hiện việc ký hậu trên IP, gửi cho buyer thì buyer sẽ trở thành insured
III. THƯ TÍN DỤNG ( LETTER OF CREDIT)
1. Nội dung chính của thư tín dụng
Tiêu đề thư
– Người mua phát hành thư tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) có trụ sở chính tại Hà Nội Việt Nam.
– Ngân hàng phát hành (BIDV) gửi một nhanh chóng ra FIN 700 CẤP Một TÍN DỤNG THƯ đến ngân hàng chiết khấu Ngân hàng Hanseng limited Hồng Kông.
– Theo Swift, mã của người gửi là BIDVVNXXXXX, mã người mua là HASEHKHXXXXX
– 31C: Ngày phát hành: 26/06/2015
– 20: Số L/c: 43110370011111
– 31C: Ngày hết hạn thư tín dụng 31/08/2015
-Loại thư tín dụng:
Hợp đồng này sử dụng thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable letter of credit)
Là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của L/C nếu không có sự đồng ý của tổ chức xuất khẩu. Loại L/C không hủy ngang đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến.
– Tên và địa chỉ các bên liên quan:
Ngân hàng phát hành: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển của Việt Nam
Người yêu cầu là công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Người hưởng thụ là China trading limited
Ngân hàng thông báo: BIDVNVX431
– 32B; Loại tiền, số tiền
USD 937500
Ở hợp đồng này, sử dụng đồng tiền USD để trao đổi, đây là đồng tiền mạnh và cũng là đồng tiền chung để trao đổi
Lựa chọn USD vì nó ít biến động và thường không biến động nhiều, phổ biến nên nó dễ dàng trao đổi
– 42C: Thời hạn hiệu lực của L/C:
90 ngày kể từ ngày nhìn thấy vận đơn và yêu cầu hối phiếu kí phát có giá trị bằng 100% giá trị hóa đơn
– Cách thực hiện L/C:
Chiết khấu- negotiation
L/C trả ngay, L/C có thể yêu cầu kí phát hối phiếu trả ngay hoặc không
+ Sau khi mở thư tín dụng, người hưởng thụ sẽ kiểm tra L/C và tiến hành giao hàng
+ Người hưởng thụ sẽ lập và xuất trình chứng từ cho ngân hàng yêu cầu chiết khấu
+ Ngân hàng chiết khấu kiểm tra chứng từ và thực hiện chiết khấu
+ Ngân hàng chiết khấu gửi yêu cầu và đòi tiền ngân hàng phát hành
+ Ngân hàng phát hành hoàn tiền cho ngân hàng chiết khấu
– Các điều khoản về giao hàng, vận tải:
+ 44C: Ngày giao hàng chậm nhất 31/07/2015
+ 44E: Cảng đi là bất kì cảng nào ở Indonesia, hoặc Singapore hoặc Malaysia
+ 44F: Cảng đến là cảng Hải Phòng Việt Nam
+ 43P, 43T: Cho phép giao hàng từng phần và chuyển tải
– 45A: Mô tả hàng hóa
Tên hàng hóa: Bột giấy tẩy trắng Acacia
Số lượng 1500 ADMT( +/- 10%)
Chất lượng, quy cách phẩm chất: theo đặc điểm kĩ thuật đã đồng ý
Đơn giá: USD625.00/ADMT CIF
Tổng giá trị: USD937,500.000 (+/-10%)
Bao bì , kí mã hiệu,….
– 46A: Những chứng từ được yêu cầu:
+ Bản đầy đủ (3/3) vận đơn sạch
+ 3 bản gốc hóa đơn thương mại
+ 3 bản gốc danh sách đóng gói chi tiết
+ 1 bản gốc và 2 bản photo giấy chứng nhận nguồn gốc
+ Chứng nhận bảo hiểm 2 bản gốc
+ 3 bản gốc giấy chứng nhận phân tích
– 47A: Các quy định khác
L/C này có hiệu lực ngay sau tức khắc khi bạn nhận L/C và không còn tài liệu đính kèm xác nhận nào được gửi sau đó
71B: Phụ phí
Xem 47A
48: Thời hạn thanh toán
21 ngày kể từ ngày giao hàng nhưng trong giá trị của thư tín dụng
– 78: Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
* Những rủi ro khi thanh toán bằng thư tín dụng
Đối với người bán:
Mặc dù mở thư tín dụng là người mua cam kết sẽ trả tiền cho người bán, tuy nhiên nếu người xuất khẩu lập hóa đơn thương mại vượt quá số tiền trong thư tín dụng, ngân hàng sẽ từ chối trả tiền.
Rủi ro khi ghi sai, lệch số tài khoản, ngày cấp phát, ….
Rủi ro khi chưa nắm rõ đươc các luật tố tụng, khiếu nại kịp thời đúng chỗ…
Ngân hàng có thể lừa đảo
Đối với người mua:
Việc mở thư tín dụng L/C không đầy đủ và cụ thể có thể khiến người bán lợi dụng sơ hở để cung cấp hàng hóa không đúng mong muốn người mua
Tỷ giá ngoại hối , trang thái ngoại hối ngoại tệ của ngân hàng ảnh hưởng đến cả người bán và người mua
Rủi ro đạo đức khi mà 1 trong 2 bên cố tình không thực hiện đúng với hợp đồng và cam kết thỏa thuận giữa 2 bên.
IV. VẬN ĐƠN (BILL OF LADING)
_ Được ký kết bởi PT. Samddera Alasbuana Lines as agent for carrier name Glory Navigation CO., LTD.
_ B / L No .: PWHG-01
_ Ngày kí kết: Jakarta, ngày 31 tháng tám năm 2015
_ Người nhận hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Bắc Giang, số 166 Nguyễn Thị Lựu II, thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang Việt Nam
=> Các lô hàng phải tuân theo lệnh của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng…
_ Thông báo cho bên: người mua
+ Tên: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
+ Địa chỉ:. tỉnh Bắc Giang, Việt Nam.
số tín dụng: 2500ILU150711111
Hàng hóa:
_ Tên hàng hóa: Bao bì giấy Kraft làm từ gỗ cứng đã được tẩy trắng=> hàng hóa được đặt tên theo cách: hàng hóa + đặc tả kỹ thuật
_ Khối lượng tịnh: 1,500.000000 ADMT
_ Tổng trọng lượng: 1,657.460000 MT
_ Tổng số các gói: 6.000 kiện
Giao hàng:
_ Bên giao hàng: các nhà sản xuất
+ Tên: Pulp And Paper Tbk
+ Địa chỉ: Jakarta 10350, Indonesia
_ Cảng bốc hàng: Perawang, Indonesia
_ Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
_ Điểm đến: Hải Phòng Cảng, Việt Nam
_ Tàu: MV. Glory Diligence Voy.111
_ Ngày chất hàng xuống tàu: 31 tháng 8 năm 2015
_ Kí mã hiệu:
+ Tên hàng: BHKP Acacia
+ Tên người mua: Bắc Giang
+ Xuất xứ: Sản xuất tại Indonesia
_ Tàu chuyên chở giao nhận hàng hóa:
+ Tên: Vosa Hải Phòng
+ Điện thoại: 031-3.551.111 / 3.551.111
+ Fax: 031-3551131
+ E-mail: ops.dept@vosahp.com.vn
+ Người chịu trách nhiệm: Ông N.H. A
Nhận xét:
_ Đây là bản “vận đơn sạch” ( trên vận đơn không có những nhận xét, ghi chú xấu hoặc bảo lưu về tình trạng bên ngoài của hàng hóa) được cấp phát bởi Công ty TNHH Glory Navigation. Người gửi hàng chỉ ra rằng hàng hoá đã được kiểm tra và các gói hàng đang trong tình trạng tốt.
_ Vận đơn có các điều khoản cũng như con dấu và chữ ký của bên giao hàng.
_ Số vận đơn gốc là ba. Một vận đơn gốc được gửi cùng với hàng hoá cho người nhận, vận đơn khác được gửi đến người nhận qua bưu điện hoặc các phương tiện khác, một bản gốc còn lại được nắm giữ bởi bên giao hàng. Khi một bản gốc được dùng để giao nhận hàng hoá thì hai bản còn lại sẽ bị vô hiệu.
_ “Cước trả trước”: Vận đơn chỉ ra rằng người gửi hàng phải trả tất cả các hàng hóa, phù hợp với thời hạn thanh toán, cảng CIF Hải Phòng, Việt Nam (Incoterms 2010).
_ Cần được biết thêm thông tin của bên giao (địa chỉ, tel., Fax …).
V. TỜ KHAI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (THÔNG QUAN)
1.1 Sơ đồ làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu
Mở tờ khai Hải quan
Khi đã kiểm tra đầu đủ chứng từ nhân viên giao nhận sẽ mang bộ hồ sơ tới chi cụng Hải Quan tại cảng đến để làm thủ tục hải quan.
Người giao nhận sẽ đến nộp hồ sơ cho cán bộ Hải Quang để cán bộ Hải Quan nhập mã số thuế kiểm tra điều kiện mở tờ khai của doanh nghiệp và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế. Nếu doanh nghiệp còn nợ thuế thì Hải Quan sẽ không tiến hành mở tờ khai vì thế doanh nghiệp phải đóng toàn bộ thuế đã đến hạn nộp vào ngân sách Nhà Nước, thì mới được hải quan chấp nhận mở tờ khai. Trường hợp đã đóng thuế à chưa đưa vào máy thì nhân viên giao nhận yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp hóa đơn đã đóng tiền thuế, để họ xuất trình Hải Quang thuế xem xét, sau khi xem xét và xác nhận doanh nghiệp đã đóng thuế mà chưa lưu vào mấy thì Cán Bộ Hải Quang sẽ tiến hành lưu vào máy và cho mở tờ khai. Trong trường hợp doanh nghiệp mất hóa đơn thuế thì buộc doanh nghiệp phải đóng lại mới được chấp nhận mở tờ khai.
Quy trình luân chuyển tờ khai
Sau khi hoàn thành tiếp nhận và đăng ký hồ sơ, công chức Hải Quan sẽ chuyển hồ sơ sang bộ phận tính thuế. Ở Hải Quan Cảng thì bên cạnh một công chức Hải Quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có một công chức tính thuế ngồi cạnh bên và làm việc trực tiếp với bộ hồ sơ đó.
Nếu tờ khai luồng xanh thfi bộ phận giá thuế sẽ không kiểm tra lại nữa. Nếu tờ khai luồng vàng hoặc đỏ thì hồ sơ sẽ được tính giá trước, sau đó qua thuế vầ bộ phận này sẽ đóng dấu lên lệnh hình thức. Sau khi hồ sơ qua bộ phận ticnsh thuế thì bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ tới lãnh đạo chi cục duyệt và phân luồng lại mức độ kiểm tra cho lô hàng và ký lên lệnh hình thức.
Tiếp theo bộ phận luân chuyển tờ khai sẽ mang hồ sơ đã được lãnh đạo chi cục ký duyệt phân luồng và chuyển cho từng bộ phận.
Sau khi ký thông quan thì tất cả tờ khai chuyển cho lãnh đạo đội duyệt lần cuối trước khi chuyển cho bộ phận thu phí và trả tờ khai.
Bộ phận luân chuyển hồ sơ sẽ ghi vào sổ theo dõi và ghi số tờ khai luồng đỏ cùng tên hai cán bộ kiểm hóa lên bảng thông báo.
Nhân viên giao nhận sẽ theo dõi xem lô hàng mình phải kiểm thì liên hệ cán bộ kiểm hóa được phân công để kiểm hóa nếu không thì nộp thuế và lệ phì rồi nhận tờ khai.
1.2. Khái niệm tờ khai hải quan
Đây là văn bản mà chủ hàng (hoặc chủ phương tiện) phải kê khai về lô hàng (hoặc phương tiện) khi xuất hoặc nhập khẩu (xuất nhập cảnh) ra vào lãnh thổ Việt Nam. Từ này trong tiếng Anh là Customs Declaration.
Nói đơn giản, nếu bạn có hàng hóa cần xuất hoặc nhập khẩu thì bạn phải làm thủ tục hải quan, và tờ khai là một trong những chứng từ cần thiết bắt buộc phải có.
2. Thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan)
– Số tờ khai: 100538711111 ( là số thứ tự của số đăng ký tờ khai hàng ngày theo từng loại hình nhập khẩu tại từng Chi cục Hải quan do hệ thống tự động ghi. Trường hợp phải ghi bằng thủ công thì công chức Hải quan ghi đầy đủ cả số tờ khai, ký hiệu loại hình nhập khẩu, ký hiệu Chi cục Hải quan đăng ký theo trật tự: Số tờ khai/NK/loại hình/đơn vị đăng ký tờ khai và số lượng phụ lục tờ khai. Sau đó, công chức đăng ký tờ khai hải quan ký, đóng dấu công chức).
– Cách thức kê khai: Thủ công (Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký tên, đóng dấu công chức)
_ Ngày đăng ký: 03/09/2015 17:52:58
_ Ngày cấp phép: 04/09/2015 16:42:06
_ Ngày hoàn thành kiểm tra: 04/09/2015 16:40:52
Người nhập khẩu:
_ Mã: 2400111111
_ Tên: Bac Giang
_ Mã bưu chính: (+84)43
_ Địa chỉ: Bac Giang pro.
_ Số điện thoại: 0240. 8111111
- Người xuất khẩu:
_ Tên: China Trading Limited
_ Mã bưu chính: +852
_ Địa chỉ: HongKong.
_ Mã nước: HK
- Đại lý hải quan:
_ Tên: BacGiang
_ Tên trưởng đơn vị Hải quan: CCT CC HQ Quản lý các KCN Bắc Giang
- Hàng hóa:
_ Mã số hàng hóa: 4705
_ Mô tả hàng hóa: Bột giấy từ gỗ đã tẩy trắng thu được bằng việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ học và hóa học, hàng mới 100%
_ Đơn vị tính giá: USD
_ Đơn vị tính thuế: VND
- Thuế:
_ Trị giá hóa đơn: 937.500 USD
_ Trị giá tính thuế: 21.056.250.000 VND
_ Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 22.460 VND ( tỷ giá giữa đơn vị USD với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế (theo quy định hiện hành tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan) bằng đồng Việt Nam)
_ Thuế tiêu thụ đặc biệt: 0%
_ Thuế bảo vệ môi trường: 0%
_ Thuế giá trị gia tăng: 10%
_ Tổng tiền thuế phải nộp: 2.105.625.000 VND (10% x 21.056.250.000 VND)
VI. PHIẾU ĐÓNG GÓI ( PACKING LIST)
– Thông tin của công ty vận chuyển ( logicstic) :
+địa chỉ:HongKong
+Tel: 85231511111
+Fax:852-31511111
– Số và ngày lập hóa đơn
+Số :2590007109
+Ngày lập hóa đơn:31 Aug 2015
– Nguời vận chuyển : MV. Glory diligence V.111
– Ngày tàu đến : 31 Aug 2015
– Cảng đi ( port of loading ): Perawang , indonesia .
– Cảng dỡ hàng (port of discharge ) : Haiphong Port , VietNam
– Số tín dụng (Credit NR): 2500ILU150711111 dated : 14 jul 2015
– Số gói (package number ):1-2472 and 2473-6000 -được đánh số theo thứ tự gói được gửi thành 2 phần, 1 phần là số gói đuợc đánh từ 1-2472 còn 1 phần đuợc đánh số từ 2473-6000.
– Tổng số gói :6000
-Số kiện ( number of bales ):2742 and 3528 do đây là hàng rời nên mỗi gói đuợc đóng lại thành 1 kiện.
– Tổng số kiện : 6000
– Mô tả hàng hóa: hàng hóa tẩy trắng gỗ keo bột giấy kraft 250.00 kg/ kiện
– Khối lượng tịnh : 618.0000 ADMT and 882.0000 ADMT – là khối luợng bên trong ,khối luợng của sản phẩm không tính bao bì.
– Khối lượng thực : 682.870000 MT (tấn ) & 974.590000 MT(tấn ) – khối lựong bao gồm bao bì và các phụ kiện đi kèm .
– Tổng khối lượng : 1.657.460000 MT(tấn) – cộng tổng của khối lượng thực
18- Nuớc sản xuất (country of origin ): Indonexia
– Nhà sản xuất (manufacturer ): Pulp and paper TBK
– Đóng gói theo tiêu chuẩn của hàng hóa xuất khẩu đường biển
+nhà xuất khẩu cần lưu ý các tính năng sau đây của bao bì trong quá trình vận chuyển, bảo quản:
– Phù hợp với loại hình vận chuyển ( tàu biển, máy bay, xe tải, hàng rời, hàng container,v.v…)
– Có kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi, trên những pallet hoặc trong container
– Đáp ứng được yêu cầu về độ bền, dẻo dai để chịu được sự va chạm, kéo, đẩy trong quá trình lưu trữ, bốc xếp và vận chuyển đường biển, đường hàng không cũng như đường bộ
– Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau
– Đảm bảo tính năng bảo vệ sản phẩm của bao bì để không làm sản phẩm bị biến mùi, ẩm mốc, hư hỏng
– Thể hiện rõ những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận chuyển, bốc xếp …. trên bao bì
– Đóng gói và vận chuyển bằng hàng rời.
— về bản chất thì phiếu đóng gói là bản kê khai chi tiết hải quan .sau cái buớc liên hệ với chủ tàu để đặt chỗ thì ta sẽ có đầy đủ thông tin để hoàn thiện phấi đóng gói từ công ty vận chuyển (logicstic) –là 1 thủ tục bắt buộc để thông qưan.
VII. GIẤY CHỨNG NHẬN PHÂN TÍCH ( CERTIFICATE OF ANALYSIS)
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
– Certificate of Analyst (C/A) là bản phân tích thành phần sản phẩm.
1.2 Mục đích chính của Certificate of Analyst:
+ Giúp cho người bán quản lý được chất lượng sản phẩm đầu ra.
+ Người mua nắm được chính xác chất lượng sản phẩm.
+ Người tiêu dùng sẽ trả lời được câu hỏi “cái này là cái gì?”
+ Cuối cùng, quan trọng nhất là cơ quan quản lý xác định được chính xác hàng hóa này có được phép lưu thông hay không.
2. Thông tin về phiếu chứng nhận phân tích
-Từ nhà chế tạo (manufacturer ): pulp and paper TBK
+ Địa chỉ: Jakarta 10350,Indonesia
+ Điện thoại: 62-21-29611111
+ Ngày ghi phiếu: 31 Aug 2015
-Số tín dụng (Credit NR): 2500ILU150711111 dated : 14 jul 2015
-Mô tả hàng hóa: hàng hóa tẩy trắng gỗ keo bột giấy kraft .
– Vận chuyển với số luợng : 1.500.0000 ADMT(air dry met ton)
– Cảng chất hàng ( port of loading ): Perawang , indonesia .
– Cảng dỡ hàng (port of discharge ) : Haiphong Port , VietNam.
– Nhà chế tạo (manufacturer ): Bột giấy & Giấy Tbk.
– Kết quả kiểm tra:
Lần đầu tiên: Chọn ngẫu nhiên 232 ADMT (15,5% tổng số lượng) để kiểm tra
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 3688 cho thấy rằng: độ sáng cho 88,96% ISO trên trung bình. (từ tkhoan có đúng từ chuyên ngành
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 213 OM-10 đã chỉ ra rằng: số bụi bẩn cho 0,84 mm2 / m2 trên trung bình.
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của Scan.TM.1999.CM 15:99 chỉ ra rằng: nhớt cho 568 cm3 / gr trên trung bình.
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 210 CM-03 chỉ ra rằng nội dung độ ẩm cho 18,55% tổng số lượng trên trung bình.
_ Lần thứ hai: Chọn ngẫu nhiên 650 ADMT (43,3% tổng số lượng) để kiểm tra
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 3688 cho thấy rằng : độ sáng cho 88,68% ISO trên trung bình.
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 213 OM-10 đã chỉ ra rằng : số bụi bẩn 1,05 mm2 / m2 trên trung bình.
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của Scan.TM.1999.CM 15:99 chỉ ra rằng:nhớt cho 560 cm3 / gr trên trung bình.
+ Áp dụng phương pháp thử nghiệm của T 210 CM-03 chỉ ra rằng: nội dung độ ẩm cho 18,55% tổng số lượng trên trung bình.
=> So sánh các kết quả của các thử nghiệm thứ hai để thử nghiệm đầu tiên (lần) lấy kết quả lần thử nghiệm thứ 2 chia cho kết quả lần thử nghiệm thứ 1 để so sánh)
+Số lượng 2,802=650:232
+Độ sáng 0,997=(88.68:88,96)
+Đếm Dirt 1.250=(1,05:0,84)
+Độ nhớt 0,986=560:568
+Độ ẩm 0,000.- không chênh lệch
_ Sự khác biệt trong kết quả của 2 lần thử nghiệm là khá nhỏ . Điều này chỉ ra rằng hàng hoá là tương đối đồng đều . Hơn nữa , tỷ lệ độ sáng và độ nhớt cao trong khi tỷ lệ bẩn tính và độ ẩm thấp chứng tỏ rằng chất lượng của hàng hóa là khá cao .
_ Không có chữ ký hoặc con dấu
_ Không có ngày thử nghiệm
VIII. PHIẾU CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1.Cơ sở lý luận
Giấy chứng nhận xuất xứ :Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một chứng từ quan trọng trong xuất nhập khẩu. Nó cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Thuờng được viết tắt là C/O .
+yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Phần này có thể chênh lệch vài % đến vài chục %, khiến số tiền thuế giảm được có thể là khá lớn.
2 Nội dung C/O
Nhà sản xuất: Pulp and paper TBk
+ Địa chỉ: Jakarta 10350,Indonesia
+ Điện thoại: 62-21-29650800
+ Ngày lập đơn : 31 Aug 2015
– Số tín dụng (Credit NR): 2500ILU150711111 dated : 14 jul 2015
-Mô tả hàng hóa: hàng hóa tẩy trắng gỗ keo bột giấy kraft .
– Vận chuyển với số luợng : 1.500.0000 ADMT(air dry met ton)
– Cảng đi ( port of loading ): Perawang , indonesia .
– Cảng dỡ hàng (port of discharge ) : Haiphong Port , VietNam
– Xuất xứ từ quốc gia : Indonexia.
– Có xác nhận hàng hóa có nguồn gốc từ indonesian từ phía công ty –nhà sản xuất Pulp and paper Tbk : chữ ký đại diện và đóng dấu.
IX. PHIẾU NHẬP KHO
Sau quá trình vận chuyển diễn ra đúng như trong hợp đồng thì ngày 14 tháng 9 năm 2015 Công ty Cổ phần Nhập khẩu Việt Nam (tỉnh Bắc Giang) đã nhập kho hàng hóa
NVL0629 là số phiếu nhập kho Nguyên vật liệu 0629
Hàng hóa: Bột giấy nhập khẩu (TK100538711111 là số tờ khai ở tờ khai thông quan nhập khẩu) 750 kiện
Nhập tại kho: Kho nguyên vật liệu chính trực tiếp K1521
Theo hóa đơn/chứng từ số A2590007109 cấp ngày 31/8/2015
Nợ TK1521 TK nguyên liệu vật liệu: 21.056.250.000
Nợ TK13312 TK Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: 2.105.625.000
Có TK3311 TK phải trả người bán: 21.056.250.000
Có TK33312 TK thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước: 2.105.625.000
Công ty nhập hàng và thanh toán hết tiền cho người bán, thanh toán thuế giá trị gia tăng (10%) cho Nhà nước
Bảng số liệu cho thấy Bột giấy sợi ngắn Indonesia Acacia với số lượng theo chứng từ là 1 500 000 kg
Thực nhập cũng là 1 500 000 kg
Đơn giá 14037,5 đồng
Thành tiền là 21 056 250 000 đồng + Thuế 10%= 23 161 875 000 đồng
Vì đây là phiếu nhập kho không liên quan đến chứng từ xuất nhập khẩu với bên đối tác nên đơn vị có phần thay đổi
USD-> VND và ADMT-> kg
Tổng số tiền có trị giá lớn nên người ta phải chú thích bằng chữ để tránh nhầm lẫn sai sót không đáng có
Phiếu nhập kho gồm đầy đủ 4 chữ kí của người lâp phiếu, người giao hàng, thủ kho và kế toán đơn vị tuy nhiên nếu là thủ tục nội bộ đôi khi có thể bỏ qua để tránh rườm rà
Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho kế toán để thống kê
I. XIN GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU
Tra trong biểu thuế mã hàng là 4705000000 bột giấy từ gỗ thu được bằng phương pháp nghiền cơ học và hóa học
Như trong tờ khai hàng hóa nhập khẩu thì hàng hóa được mô tả là Bột giấy tẩy trắng gỗ keo kraft
+Độ sáng 0,997 +đếm Dirt 1.250 +Độ nhớt 0,986 +Độ ẩm 0,000.
Căn cứ vào Điều 3 và Phụ lục I Thông tư số 156/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mặt hàng 2517.49.00 được cấp phép xuất khẩu bởi Bộ tài chính.
II. MỞ THƯ TÍN DỤNG L/C VÀ XEM XÉT CÁC NỘI DUNG CHO PHÙ HỢP VỚI HỢP ĐỒNG
Vì bên người bán là đối tác nước ngoài nên việc thanh toán trực tiếp sẽ không đảm bảo độ tin tưởng
Bộ chứng từ nhập khẩu đầy đủ gồm:
1 B/L gốc, 1 B/L copy, 1 Invoice gốc, 1 Invoice copy (có sao y bản chính của Công ty)
2 Packing Lists, 1 Contract sao y bản chính
1 Certificate of Origin để được hưởng thuế ưu đãi
Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế, 3 giấy giới thiệu, đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số xuất nhập khẩuộ tờ khai Hải Quan
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, bên mua là công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang sẽ làm thủ tục mở L/C cam kết trả tiền cho bên bán là APP China trading limited theo đúng điều khoản của hợp đồng
III. MUA BẢO HIỂM
Bên bán APP Chian trading limited là người mua bảo hiểm cho hàng hóa và ủy thác cho công ty bảo hiểm W K Webster
Số tiền bảo hiểm bằng 110% trị giá CIF của lô hàng.
2 bên đã nhất trí với nhau về những nguyên tắc chung và bồi thường mọi rủi ro theo điều kiện bảo hiểm A
IV. LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
B1: Tự kê khai hàng hóa, mã hàng và tính thuế XNK
Hàng hóa là bột giấy tẩy trắng Acacia
Mã hàng 4705000000
Thuế XNK là 10%
Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ
Nhân viên thông qua quyết định thông quan hàng hóa hợp pháp nhập khẩu là bột giấy Acacia
Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng hóa
Bước 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hóa và khai báo của Hải Quan sẽ xác định chính xác số thuế mà ta phải nộp
Bước 5: Sau khi nộp đủ thuế Hải Quan sẽ đóng dấu
V. THUÊ TÀU
Căn cứ những thỏa thuận của hai bên xuất – nhập trong hợp đồng mua bán, tính chất của hàng hóa và điều kiện vận tải (CIF Incoterms 2010), công ty APP China trading limited chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải thuê tàu MV. Glory Diligence voy 111, trả cước phí trong quá trình vận chuyển đến cảng Hải Phòng Việt Nam
Với điều kiện CIF, rủi ro chuyển giao từ cảng xếp hàng, chứ không phải ở cảng dỡ. Người bán chỉ mua bảo hiểm đường biển thay cho người mua, sau đó họ gửi đơn bảo hiểm cho người mua cùng bộ chứng từ. Người mua mới là người được bảo hiểm.
VI. GIAO HÀNG
Trước khi có ETA:
Thu thập thông tin về tàu, chuẩn bị chứng từ cần thiết:
– Thông tin tàu: MV. Glory Diligence voy 111
– Cảng đi: Cảng PERAWANG INDONESIA
– Cảng đến: HẢI PHÒNG, VIỆT NAM
Khi nhận được ETA:
– Chuẩn bị phương tiện lấy hàng
– Đăng kí kiểm nghiệm, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, giám định
Khi nhận được NOR:
– Đổi B/L lấy D/O
Quy trình nhận hàng ( hàng nguyên trong container)
– Nhận giấy thông báo hàng đến, cầm B/L, giấy giới thiệu đi lấy lệnh giao hàng (D/O)
– Xác nhận D/O
– Nhận container chứa hàng tại bãi CY
– Dỡ hàng ra khỏi container : Tại CY/ tại kho hàng
– Trả vỏ container
VII. THANH TOÁN TIỀN HÀNG NHẬP KHẨU
Khi người mua nhận được hàng hóa và người bán giao bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng.
Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu Ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả hồ sơ cho người xuất khẩu.