Thực trạng áp dụng Mobile Marketing trên thế giới và một số ví dụ điển hình
1. Sự phát triển của nền công nghiệp di động
1.1. Sự tăng trưởng trong số lượng người dùng
Báo cáo của Hiệp hội GSM (GSMA) cho biết nền công nghiệp di động trên toàn thế giới đã có bước phát triển “thần tốc” trong một thập kỷ qua.
Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về kết nối, số thuê bao và lưu lượng thông tin truyền tải, công nghiệp di động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ kinh tế – xã hội trên toàn thế giới. Nhiều ngành công nghiệp đang tăng cường di động hóa nhằm giảm thiểu chi phí và cung cấp cho người dùng trải nghiệm mới.
Số người sở hữu thuê bao di động trên thế giới
(Nguồn: GSMA Intelligence)
Năm | Số người sở hữu thuê bao di động |
2008 | 2,344 |
2009 | 2,566 |
2010 | 2,799 |
2011 | 3,029 |
2012 | 3,225 |
2013 | 3,398 |
2014 | 3,583 |
2015 | 3,745 |
Đến cuối năm 2015, trên thế giới có gần 3,8 tỷ người sở hữu thuê bao duy động, chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Tổng số SIM được kết nối là 6,9 tỷ, tương đương với 1 người trung bình sử dụng 1,8 SIM. Tốc độ tăng trưởng của số thuê bao đi động duy nhất trên toàn thế giới đạt 6.1% trong giai đoạn 2008 – 2015.
Khu vực châu Á Thái Bình Dương là thị trường thuê bao di động lớn nhất thế giới. Số thuê bao di động tại khu vực này tăng liên tục từ năm 2008 đến năm 2013 và chạm mốc 1,7 tỷ thuê bao di động vào cuối năm 2013.
Theo GSMA dự đoán, số thuê bao di động sẽ duy trì đà tăng đến năm 2020 nhưng tốc độ tăng sẽ chậm lại ở 3,5%. Cuối năm 2017, dự báo sẽ có gần 4,02 tỷ thuê bao duy nhất và tăng liên tục lên hơn 4,4 tỷ thuê bao vào cuối năm 2020.
1.2. Số lượng thiết bị kết nối di động toàn cầu
Hoạt động kết nối di động trên toàn cầu cũng phát triển nhanh chóng với mức tăng trung bình là 8.6% từ năm 2008 đến năm 2015.
Số thiết bị có kết nối di động toàn cầu
(Nguồn: GSMA Intelligence)
Năm | Thiết bị kết nối di động toàn cầu |
2008 | 4,039 |
2009 | 4,665 |
2010 | 5,369 |
2011 | 6,029 |
2012 | 6,465 |
2013 | 6,886 |
2014 | 7,385 |
2015 | 7,800 |
1.3. Sự phát triển của công nghệ kết nối
Từ sau 2008 số người sử dụng công nghệ 3G và 4G ngày càng tăng, đặc biệt là 3G. Số lượng kết nối 3G trên toàn thế giới đã tăng vọt trong những năm gần đây, từ 600 triệu người dùng trong năm 2009 lên hơn 2 tỷ người dùng vào năm 2013 và chiếm gần 1/3 tổng nền tảng kết nối mạng toàn cầu.
Dự kiến, đến năm 2020, kết nối 2G sẽ giảm xuống còn 1/3 tổng nền tảng kết nối mạng trên toàn thế giới với 3,2 tỷ kết nối, không tính kết nối máy – máy.
Ngược lại, nền tảng kết nối 3G sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai khi tăng thêm 1,7 tỷ kết nối vào năm 2020. Công nghệ 4G cũng được sử dụng nhiều hơn và dự báo sẽ tăng mạnh, chiếm 25% tổng kết nối toàn cầu vào năm 2020 với 2,3 tỷ kết nối. Tính đến cuối năm 2013, 4G chỉ chiếm 3% tổng kết nối toàn cầu.
Sự phát triển của mạng 4G theo sau sự tăng tốc trong việc triển khai mạng LTE (long-term evolution – tạm dịch là mạng tiến hóa dài hạn) tại nhiều nước trên toàn thế giới. Cuối năm 2013, có tất cả 256 mạng LTE được thiết lập trên gần 100 nước trên thế giới.
Số kết nối LTE trên thế giới
(Nguồn: GSMA Intelligence)
Năm | Kết nối LTE trên thế giới
(triệu) |
Tỷ lệ trong tổng kết nối
(%) |
2010 | 7 | – |
2011 | 25 | – |
2012 | 92 | 1.1 |
2013 | 203 | 2.9 |
2014 | 357 | 4.8 |
2015 | 557 | 7.1 |
2016 | 813 | 10.0 |
Năm 2017, dự kiến số lượng kết nối mạng LTE trên toàn cầu sẽ tăng lên hơn 1,13 triệu tại 128 quốc gia, trong đó, châu Á, dẫn đầu là Trung Quốc, sẽ chiếm gần 1/2 tổng số kết nối mạng LTE trên toàn thế giới.
Ngoài ra, báo cáo của GSMA trích dẫn số liệu của công ty Vodafone. Theo Vodafone, trong quý 3/2013, có đến 75% dữ liệu mà khu vực châu Âu sử dụng là các đoạn phim video và duyệt web. Theo Ericcson, lưu lượng thông tin đã tăng 80% kể từ quý 3/2012 đến quý 3/2013. Tốc độ kết nối mạng trung bình toàn cầu là 526 kbps vào năm 2012 và dự báo sẽ tiếp tục tăng với tốc độ hàng năm là gần 50% đến năm 2017, lên 3,9 Mbps.
1.4. Tác động tới nền kinh tế
Sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp di động cũng có ảnh hưởng sâu rộng về mặt kinh tế – xã hội đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Theo báo cáo của GSMA, năm 2013, ngành công nghiệp di động đã đóng góp 3,6% vào tổng GDP toàn cầu, tương đương với gần 2,4 nghìn tỷ USD. GSMA dự báo, con số này sẽ tăng lên khoảng 5,1% vào năm 2020.
Đóng góp của công nghiệp di động vào GDP toàn cầu năm 2013
(Nguồn: GSMA Intelligence)
Tỷ USD | Tỷ lệ đóng góp vào GDP toàn cầu (%) | |
Công ty di động | 672 | 1.0 |
Các ngành công nghiệp liên quan | 196 | 0.3 |
Kinh tế chung | 174 | 0.3 |
Tăng năng suất | 1325 | 2.0 |
Tổng tác động | 2367 | 3.6 |
Ngoài ra, công nghiệp di động cũng tác động không nhỏ đến thị trường việc làm, hoạt động huy động vốn từ xã hội.
Tính đến năm 2013, hệ sinh thái di động (gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ, công ty điều hành mạng lưới di động, hãng sản xuất thiết bị cầm tay, nhà phân phối và hãng bán lẻ, nội dung và dịch vụ của thiết bị) đang trực tiếp hỗ trợ việc làm cho 10,5 triệu người và đóng góp 336 tỷ USD vào các quỹ công.
GSMA dự báo, nền công nghiệp di động sẽ tạo ra 15,4 triệu việc làm và số tiền đóng góp cho các quỹ công sẽ tăng lên 465 tỷ USD vào năm 2020.
2. Thực trạng phát triển Mobile Marketing trên thế giới
Mobile Marketing đầu tiên ra đời tại Mỹ năm 2004. Các hình thức Mobile Marketing thông dụng hiện nay đang được áp dụng trên thế giới bao gồm: thông tin cơ bản, chương trình bình chọn, tham gia chương trình khuyến mãi, xem video trên điện thoại di động…
Trên thế giới, việc áp dụng Mobile Marketing diễn ra các đây 6 năm, chủ yếu ở Châu Mỹ, Châu Âu và một số nước Châu Á. Chương trình Mobile Marketing đầu tiên được thực hiện bởi hãng sản xuất nước giải khát Labatt Brewing( Canada).
Nếu như năm 2006, ngân sách sử dụng cho mobile marketing mới ở con số 410 triệu USD thì đến năm 2007 con số này đã ở mức gấp đôi – 878 triệu USD.Con số dự báo cả năm 2008 sẽ là 1,54 tỷ USD, năm 2009 sẽ là 2,29 tỷ USD, năm 2010 là 3,3 tỷ USD và 4,36 tỷ USD vào năm 2011. Có thể nói tốc độ tăng trưởng ngân sách sử dụng cho Mobile Marketing tăng ở cấp số nhân. (Nguồn: eMarketer, 12/2009).
Hiện nay:
Mobile Marketing được triển khai hầu hết ở các nước: Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Châu Úc. Theo một khảo sát trên số liệu về tình hình khai thác quảng cáo dựa trên việc nhắn tin qua điện thoại di động vào năm 2008, ta có thể nhìn thấy tỉ lệ thuê bao di động gửi tin nhắn cho thuê bao khác ở các nước đều rất cao: ở Ý con số này lên tới 87,7%, Tây Ban Nha là 85,4%…
Số lượng quảng cáo qua SMS trong tháng ở Pháp là 64,7%, ở Anh là 35,4%…Đây đều là những tỉ lệ cao, cho thấy Mobile marketing đang ngày càng được ứng dụng phổ biến. Con số tỉ lệ phản hồi của khách hàng đối với quảng cáo qua SMS là rất đáng lưu ý: ở Pháp tỉ lệ này là 4,6%, ở Ý con số này thậm chí còn lên tới 8,1%; tỉ lệ phản hổi ở Mỹ cũng đạt 2,4% .
3. Một số ví dụ điển hình về việc áp dụng Mobile Marketing trên thế giới
3.1. BMW
3.1.1. Hoạt động Mobile Marketing của BMW
BMW là hãng ô tô nổi tiếng của Đức với việc phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất trong ngành sản xuất ô tô. Cùng với việc lập ra một nhóm nghiên cứu về công nghệ và kỹ thuật trong xe hơi, họ cũng đang nỗ lực tìm kiếm cho mình những ý tưởng sáng tạo trong chiến lược Marketing. Và nổi bật nhất trong ý tưởng đó là việc phát triển và ứng dụng kênh truyền thông di động.
BMW là một trong những TNCs xe hơi đầu tiên áp dụng Mobile Marketing vào hoạt động Marketing của mình.
Bước vào kỷ nguyên số hóa, khi những nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi, BMW đã nhận thấy rằng Mobile Marketing là một kênh hiệu quả để có thể tiếp cận đến từng khách hàng và có thể tiếp cận được. Chiến lược Mobile Marketing được BMW áp dụng chủ yếu đó là chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm, tương tác sâu hơn với khách hàng, thu hút khách hàng bằng những chiến lược Marketing sáng tạo.
3.1.2. Thực tiễn áp dụng Mobile Marketing tại BM
a,Ứng dụng Marketing trong việc xây dựng nhận thức và gợi mở nhu cầu của khách hàng
Trong một cuộc đối thoại thì ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. Để tạo ấn tượng với khách hàng về sản phẩm BMW đã sử dụng những hình thức thu hút, gây chú ý với khách hàng mục tiêu, đặc biệt là những khách hàng trẻ tuổi như game trên di động, mã vạch 2D, các ứng dụng di động,…
Một trong những chiến dịch áp dụng thành công đó chính là chiến dịch BMW xây dựng game đua xe trên di động dành riêng cho dòng Series 1 với đối tượng tiếp cận chính là những thanh niên trẻ tuổi. Trò game này có thể được tải về trên các điện thoại di động, đem lại cảm giác thật cho người dùng như đang ngồi trên chiếc xe BMW thật sự được thiết kế với màu sắc và bánh xe khác nhau. Không chỉ giới thiệu về mẫu mã, màu sắc, bánh xe, phụ kiện của dòng xe này, game di động này cho phép người chơi có thể quan sát chiếc xe từ phía đằng trước và đằng sau. Và kết quả chiến dịch đã có 75 000 lượt tải về tại thời điểm đó. Đây được xem là một thành công lớn đối với BMW.
b, Sử dụng các phương tiện của Mobile Marketing tác động đến quá trình “tìm kiếm thông tin” của khách hàng
Đây là quá trình mà khách hàng bắt đầu có những nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ và muốn tìm kiếm, bổ sung thêm những thông tin chi tiết hơn về sản phẩm đó.
BMW đã giúp cho việc tìm kiếm thông tin của khách hàng trở nên dễ dàng hơn thông quá việc xây dựng các trang mobile web, hay cho phép khách hàng có thể đăng ký lái thử các sản phẩm ô tô mới thông qua việc nhắn tin qua điện thoại di động.
Ngày 22/05/2006, BMW đã cho ra mắt website trên di động bmw.mobi để cung cấp cho khách hàng nơi mà họ có thể tìm kiếm thông tin ở đó. Năm 2007, BMW có khoảng 3 triệu lượt ghé thăm website bmw.site.
Trong hầu hết các chiến dịch Marketing giới thiệu các sản phẩm mới, BMW đều hướng dẫn khách hàng sắp xếp một buổi lái xe thử tại các đại lý của BMW tại nơi gần nhất bằng cách gọi điện hoặc nhắn tin đến một số cố định. Đây là cách BMW cung cấp thông tin sản phẩm đến khách hàng bằng cách cho họ tự trải nghiệm sản phẩm
c,Ứng dụng Marketing tác động đến quá trình “Đánh giá các phương án”
Đây là giai đoạn mà khách hàng đã có những quan tâm đặc biệt đến sản phẩm hoặc đã có một sự nhận thức tương đối về nhãn hiệu cũng như thông tin về sản phẩm. Để thúc đẩy quá trình cân nhắc của khách hàng, BMW đã sử dụng các công cụ như MMS, ứng dụng di động để có thể cung cấp chi tiết hơn cho họ hình ảnh, giá cả, chủng loại sản phẩm để khách hàng có thể đưa ra những cân nhắc, so sánh nhất định.
Trong một chiến dịch khác, chiến dịch “Snow Tire” để bán những chiếc lốp xe chạy tuyết, BMW cũng đã gửi 1200 tin nhắn MMS đến từng khách hàng của mình. Mối MMS là hình ảnh cụ thể những chiếc xe mà khách hàng đã mua với màu sắc cụ thể, hình ảnh của lốp xe đề nghị tương ứng với mức giá cả chi tiết.
Bộ phận nghiên cứu Marketing của BMW dự đoán rằng khách hàng muốn biết thêm thông tin về lốp xe của họ, hoặc lựa chọn một bộ lốp khác trong số các bộ lốp được đề nghị trong tin nhắn. Do vậy, ứng dụng kèm theo là ứng dụng mô phỏng cho phép khách hàng thấy chiếc xe của họ sẽ trông như thế nào nếu kết hợp với bộ lốp được đề nghị. Kết quả là có 30,31% những người nhận được tin nhắn đến để mua các lốp xe chạy tuyết từ các đại lý xe BMW, 5.64% những người nhận được tin nhắn phản hồi bằng cách gọi điện cho đại lý BMW, hoặc yêu cầu đại lý gọi lại cho họ, có 2.22% các ứng dụng được tải về.
d, Ứng dụng Mobile Marketing nhằm tác động đến quá trình “Quyết định mua hàng”
Đây là quá trình mà sau khi cân nhắc, lựa chọn các phương án, người tiêu dùng đi đến quyết định cuối cùng. Trong chiến dịch “Snow tires”, trong mỗi tin nhắn MMS được gửi đến từng khách hàng, BMW đã thúc đẩy quá trình mua hàng bằng cách cung cấp cho khách hàng thông tin về đại lý ở gần họ nhất, cho phép họ lựa chọn việc gọi trực tiếp tới đại lý mua hàng hay yêu cầu đại lý gọi lại cho họ. Điều này đã tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho họ và từ đó sẽ khuyến khích họ đi đến quyết định mua hàng.
e, Tác động đến quá trình “Hành vi hậu mãi”
Thu hút khách hàng mua hàng đã là việc rất khó khăn, và việc khó khăn tiếp theo sau đó là việc duy trì một mối liên hệ với khách hàng, tạo ra một cuộc giao tiếp thường xuyên với họ.
BMW có một cơ sở dữ liệu khách hàng bao gồm tên và số điện thoại khách hàng, loại xe đã mua và thời gian mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho BMW chăm sóc khách hàng bằng cách cập nhật những sản phẩm cũng như cung cấp những thông tin về sản phẩm/dịch vụ có liên quan đến những khách hàng thân thiết của mình. BMW đã sử dụng những thông tin trong cơ sở dữ liệu của mình để gửi đi 1200 tin nhắn MMS đến những khách hàng của mình đã mua xe trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 9 để giới thiệu cho họ những lốp xe chạy tuyết trong mùa đông.
Nhận xét:
BMW đã kết hợp một cách hợp lý giữa cách truyền thông truyền thống và điện thoại di động. Bằng cách kết hợp cả hai phương tiện truyền thông là điện thoại di động và bảng thông báo ở sân bay, BMW đã tận dụng được ưu điểm của cả hai phương tiện này. Bảng thông báo vốn thu hút được sự chú ý của nhiều người trong khi đó thông qua điện thoại di động khách hàng có thể phản hồi ngay lập tức với những thông tin mà họ quan tâm. Nói cách khác, điện thoại di động đã góp phần kích thích trạng thái tĩnh của bảng quảng cáo, tạo ra ảnh hưởng trực tiếp, khuyến khích khách hàng đến phòng trưng bày sản phẩm của BMW.
3.2. UNILEVER
3.2.1. Hoạt động Mobile Marketing của UNILEVER
Bước vào truyền thông số hóa, với sự xuất hiện của những kênh truyề thông mới, Unilever là một trong những TNCs đi đầu trong việc thử nghiệm những kênh truyền thông mới.
Hiện nay, đối với Unilever, kênh truyền thông chính của họ vẫn là truyền hình và Mobile Marketing là kênh bổ sung, hỗ trợ cho kênh này. Tuy nhiên, tivi cung cấp quy mô nhưng hạn chế về sự tham gia và tương tác.
Unilever có một ngân sách khoảng 3,4 tỉ cho quảng cáo quốc tế và xúc tiến về quảng cáo kỹ thuật số. Năm 2010, Unilever đã công bố ý định của mình trong việc sử dụng Mobile Marketing để thúc đẩy các thương hiệu của mình tiếp cận gần hơn với khách hàng.
3.2.2. Thực tiễn áp dụng Mobile Marketing tại UNILEVER
a) Ứng dụng Mobile Marketing trong việc xây dựng nhận thức và gợi mở nhu cầu của khách hàng
Unilever là một trong những TNCs sẵn sàng bỏ ra một lượng lớn ngân sách để tạo ra những chiến lược Marketing ấn tượng. Unilever không chỉ sử dụng những phương tiện dễ dàng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng như mã vạch 2D trong chiến dịch Axe Twist, mời khách hàng tham gia tương tác với quảng cáo Bluetooth của dòng sản phẩm Ponds “Flawless White” ở các cửa hàng, siêu thị, game di động trong chiến dịch Rexona’s Detective Stripes…
Ngoài ra Unilever còn triển khai nhiều chiến dịch để tại ra sự lan tỏa mạnh mẽ về thông tin tới những khách hàng tiềm năng như sử dụng mạng xã hội trên di động và game tương tác trực tiếp trên điện thoại di động. Chiến dịch quảng bá dòng sản phẩm Seda Teen ở Brazil và kem Cornetto ở Thổ Nhĩ Kỳ là hai trong những chiến dịch được đánh giá là thành công ấn tượng nhất.
-
Chiến dịch Seda Teen ở Brazil
Năm 2008, Unilever đã phát triển một dòng dầu gội Seda mới dành cho thanh thiếu niên, cụ thể là các thiếu nữ từ 12-17 tuổi. Trước khi thực hiện chiến dịch Marketing cho dòng sản phẩm này, Unilever đã làm cuộc khảo sát và nhận thấy điện thoại di động là vật không thể thiếu ở độ tuổi này.
Unilever đã hợp tác với công ty F.biz ở Brazil để phát triển một trang mạng xã hội gắn liền với nhãn hiện Seda Teens. Trang mạng xã hội này cho phép người dùng có thể truy cập trên cả máy tính và di động.
Đồng thời để tăng cường liên kết giữa Seda Teens với điện thoại di động, Unilever đã liên kết với Nokia cho ra đời dòng sản phẩm Nokia 5200 Pink Seda Teens.
Chiếc điện thoại đặc biệt này có nội dung gắn liền với hình ảnh của dòng sản phẩm Seda Teens từ hình nền, các icons, cho đến nhạc chuông là những nài hát của các nhóm nhạc nam được yêu thích tại Brazil,..
Sau 2 tháng triển khai, kết quả chiến dịch đã cho thấy đây là dòng sản phẩm mà Unilever thành công nhất tại Brazil. Các banner quảng cáo tỷ lệ người dùng kích chuột là 5%, trang mạng xã hội của Seda Teens có 20 nghìn người đăng ký sử dụng, có tổng cộng 360 nghìn đợt ghé thăm và có 11 nghìn lượt tải các trò chơi di động.
-
Chiến dịch Cornetto ở Thổ Nhĩ Kỳ
Nội dung của chiến dịch là một trò chơi với cách sử dụng hệ thống chiếu tường tương tác. Trò chơi này được diễn ra vào buổi tối, ngay trên tường một tòa nhà ở một trong những quảng trường đông đúc nhất Istanbul. Bất cứ ai đều có thể tham gia trò chơi này bằng việc gọi điện đến một số điện thoại cố định và nhắn tin để di chuyển hình ảnh xung quanh chiếu vào. 5 người chơi ngẫu nhiên sẽ được chơi cùng một lúc và người thắng cuộc sẽ được nhận 3 que kem Cornetto miến phí.
Chiến dịch đã thành công rất lớn bởi chỉ trong tuần thứ 2 của chiến dịch đã có tổng cộng khoảng 3 triệu người xem các trò chơi và hơn 3500 người chơi. Năm 2010, với chiến dịch này Unilever đã giành chiến thắng trong giải “Global Mobile Award”.
b) Giúp khách hàng “tìm kiếm thông tin”
Cũng giống như BMW để giúp khách hàng có những thông tin chi tiết, đầy đủ hơn về sản phẩm, Unilever đã tại ra các trang mobile web cho các sản phẩm của mình trong chiến dịch “Journey to Comfort” – chiến dịch nhằm quảng bá dòng sản phẩm Dove dành cho nam.
Bên cạnh đó, Unilever còn tận dụng sức mạnh của Marketing lan tỏa như chiến dịch Seda Teens ở Brazil hay Cornetto ở Thổ Nhĩ Kỳ để thông tin có thể đến được với nhiều khách hàng tiềm năng.
c) Ứng dụng Mobile Marketing đẩy nhanh quá trình “quyết định mua hàng” của khách hàng
Điện thoại di động là công cụ hữu hiệu trong việc thúc đẩy đúng lúc các chiến dịch, khuyến mãi và thẻ giảm giá trong cửa hàng.
Nhằm tăng doanh thu bán hàng của dòng sản phẩm Surf, Unilever đã thiết lập một chương trình khuyến mãi với phương tiện là tin nhắn văn bản SMS. Khi khách hàng nhắn tin “Surf” và địa chỉ của họ đến số 81234 thì khách hàng sẽ nhận được một sản phẩm dung thử cùng với một phiếu giảm giá khi mua hàng. Chiến dịch này của Unilever đã thu hút một số lượng lớn khách hàng đến mua sản phẩm.
Gần đây, Unilever đã tiến hành thử nghiệm trong việc tạo ra những phiếu mua hàng được tích hợp trong di động. Unilever đã bắt đầu chương trình phiếu giảm giá di động cho các sản phẩm như kem Breyers, xà phòng Dove, trà Lipton thử nghiệm tại siêu thị ShopRite ở Hillsborough, N.J kéo dài trong 4 tuần. Khách hàng sẽ tải những phiếu giảm giá này tại website samplesaint.com và những phiếu giảm giá di động này sẽ được nhân viên thu ngân quét qua những chiếc điện thoại di động của họ. Và theo một kết quả điều tra sau đó thì đã có 87% khách hàng đã sử dụng phiếu này khi mua sản phẩm.
Nhận xét:
Unilever đã tận dụng những ưu điểm của rất nhiều phương tiện để tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình từ việc xây dựng game, trang mạng xã hội trên di động đến việc hợp tác sáng tạo ra dòng điện thoại di động mới gắn liền với hình ảnh của sản phẩm. Đây là một cách thức Marketing hiệu quả để có thể tiếp cận với đối tượng khách hàng trẻ – đối tượng đang dần bị ảnh hưởng bởi công nghệ kỹ thuật số.
Song song với việc kết hợp điện thoại di động với các phương tiện truyền thông, Unilever đã lựa chọn đối tác thích hợp để có thể thông tin đến nhiều khách hàng về sản phẩm của mình. Một trong những điều làm nên thành công của chiến dịch Seda Teens chính là sự hợp tác giữa Unilever và Nokia. Nokia là hãng điện thoại uy tín được ưa thích ở Brazil. Sự kết hợp của hai công ty này trong chiến dịch Marketing đều mang lại lợi ích cho cả hai bên. Sản phẩm Seda Teens của Unilever được biết đến nhiều hơn bởi những người dùng Nokia. Ngược lại sản phẩm này của Nokia sẽ được Unilever thông tin đến khách hàng của mình.