Phân tích bộ chứng từ xuất khẩu gỗ dán plywood Việt Nam – Hàn Quốc (Part 1)
Trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập, việc các công ty doanh nghiệp tham gia vào trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ với các đối tác quốc tế là điều phổ biến, nhằm mang lại lợi ích kinh tế hoặc chính trị cho các bên. Để thực hiện các giao dịch đó thành công và đúng pháp lý thì việc soạn thảo hợp đồng, đàm phán kí kết hợp đồng là điều tiên quyết.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Công ty vận chuyển chúng tôi phân tích một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa của một công ty của Việt Nam với một công ty của Hàn Quốc nhằm nâng cao hiểu biết về hợp đồng mua bán quốc tế.
Chủ thể của hợp đồng:
Bên bán: Công ty TNHH xuất nhập khẩu và thương mại Việt Nam
Địa chỉ: huyện Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam
Bên mua: KOREA BS CO.,LTD
Địa chỉ: KANGSEO-GU BUSAN, Hàn Quốc
- Nhận xét:
Chủ thể hợp pháp, có đủ tư cách pháp lí.
Cả bên bán và bên mua đều thành lập theo hình thức TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt.
Điều này dẫn đến một điểm bất lợi là uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Tuy nhiên trong trường hợp này cả hai công ty đều thành lập theo hình thức giống nhau và theo tìm hiểu thì đã có mối quan hệ mua bán quốc tế trước đó.
Đối tượng của hợp đồng:
Gỗ dán (Plywood)
Gỗ Plywood thường được gọi là ván ép chúng là sự sáng tạo của ngành gỗ kỹ thuật ra đời từ những năm 1980 tại NewYork (Hoa Kỳ), cho đến đầu những năm 1990 chúng ta thấy các nhà máy chuyên sản xuất ván ép thuộc các công ty quốc doanh tại Việt Nam. Chúng được hiểu là loại ván gỗ được tạo ra từ nhiều lớp ván mỏng có cùng kích thước xếp chồng lên nhau môt cách liên tục theo hướng vân gỗ của mỗi lớp. Các lớp này dán với nhau bằng keo Phenol hay Formaldehyde, sau đó được ép bằng máy ép thủy lực tạo ra ván gỗ plywood hay còn gọi là ván ép. Keo Phenol: có độ cứng cao, phẳng, chịu nước cực tốt vì thế thường được dùng trong ngành công nghiệp đóng tàu, ngành xây dựng…và sử dụng nhiều trong trang trí sản phẩm nội thất trong nhà, nội thất ngoài trời. Keo Formaldehyde: chống cong vênh, co rút, vặn xoắn.
Mô tả chung:
Tùy theo nhu cầu sử dụng có thể phân thành nhiều loại ván:
Ván ép gỗ mềm: Được làm từ loại gỗ như thông, bạch dương.
Ván ép gỗ cứng: Được làm từ những loại gỗ như gỗ cây lauan, cây nhạc ngựa, cây bulo.
Ưu điểm của gỗ dán Plywood : Có tính bền, độ sáng, độ cứng, độ bền cơ lý cao, Từ đó có tính chịu lực kéo, Tính ổn định vật lý chống lại trạng thái cong vênh, co rút, vặn xoắn của gỗ tự nhiên, chịu nước và hơi ẩm tốt trong môi trường thoáng khí. Là loại gỗ công nghiệp có thể ngâm vào nước mà không cần thêm phụ gia chống ẩm.
Nhược điểm của gỗ dán Plywood: Do trong quá trình sản xuất, bề mặt tấm không đồng đều. Một số tấm có khuyết thiếu về cốt liệu bên trong. Ở mép cạnh có thể bị tách lớp nếu không dán cạnh tốt. Ngoài ra thành phần chứa các loại keo kết dính là formaldehyde hay phenol là hai chất gây ung thư ở nồng độ rất cao. Kết quả là, nhiều nhà sản xuất đang chuyển sang các hệ thống keo formaldehyde phát thấp, biểu hiện bằng một “E” Đánh giá (“E0” sở hữu lượng khí thải formaldehyde thấp nhất). Ván ép sản xuất để “E0” có lượng khí thải formaldehyde có hiệu quả không.
Ứng dụng: Một trong những mục đích được sử dụng nhiều nhất của gỗ dán Plywood mà không vật liệu nào thay thế được là để ốp vách gỗ của các công trình lớn. Ngoài ra còn làm đồ nội thất gia đình như kệ, bản cánh lớn của tủ áo , tủ bếp , tủ rượu, trần, ốp sàn ,… do có độ dai và chịu uốn tốt của các thớ gỗ . Riêng phần ốp gỗ tường , khi thi công phải đảm bảo được mặt sau tấm ( mặt ốp vào tường ) phải thoáng khí và tường phải khô, không thấm dột .
- Nhận xét:
Đối tượng của hợp đồng hợp pháp.
Hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng cấm, không thuộc diện xuất khẩu có điều kiện, là đối tượng được xin phép kinh doanh và xuất nhập khẩu từ khi doanh nghiệp bên bán đăng kí thành lập với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mã số HS: 44123900
Mức thuế xuất khẩu: 0% theo biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt ASEAN–Hàn Quốc(AKFTA)
Hình thức hợp đồng:
Hợp đồng được kí kết bằng văn bản theo phương thức truyền thống, có đóng dấu và chữ kí của đại diện của hai bên.
Phân tích nội dung hợp đồng:
a. Điều khoản tên hàng, phẩm chất, số lượng và giá cả
- Tên hàng
Packing Plywood
Được ghi theo tên hàng kèm công dụng của hàng hóa – gỗ dán mặt tạp.
- Phẩm chất
Quy định phẩm chất dựa vào quy cách và dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng
- Dựa vào quy cách:
Kích thước: 11.5x910x1820(đơn vị mm)
Giải thích một tấm có
+ Chiều dày 11.5 mm,
+ Chiều rộng 910mm
+ Chiều dài 1820 mm
Tổng cộng được xếp đủ vào 2 container 40’HC.
Kích thước container 40’HC
- Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng:
Chất lượng: BB/CC
Chất lượng của mặt hàng gỗ dán được thỏa thuận là một mặt loại B, và một mặt loại C.
Hệ thống phân loại, chất lượng gỗ dán được phân loại dựa vào đỗ nhẵn, đẹp số khuyết tật trên bề mặt mỗi ván ép hay lớp veneer. Hệ thống dùng các chữ cái latinh để biểu thị chất lượng, theo thứ tự giảm dần như sau N, A, B, C, D. Tuy nhiên ở mỗi nước cùng một hệ thống này nhưng chất lượng có thể khác nhau vì mô tả chủ yếu mang tính định tính.
- Số lượng
5200 tấm với thể tích là 99.04m3
Đơn vị tính: tấm (sheet)
Đơn vị đo thể tích: mét khối (m3)
- Giá cả
Giá đơn vị: 305USD/m3
Tổng giá trị: 30,207.20 USD
Điều kiện cơ sở giao hàng được sử dụng : CFR (Incoterms 2010)
Phương pháp xác định giá là cố định
Đồng tiền tính giá: USD là đồng tiền của nước thứ ba
b. Điều khoản giao hàng (mục 2,3,4,6)
Thời gian giao hàng: Trong tháng 5 năm 2016
Thời gian phát hành: ngày 15 tháng 4 năm 2016
Thời gian giao hàng chậm nhất: ngày 20 tháng 5 năm 2016
Thời gian hết hạn: ngày 30 tháng 5 năm 2016
Cảng xuất hàng: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
Cảng dỡ hàng: Cảng Busan, Hàn Quốc
Giao hàng từng phần: không cho phép
c. Mục 6: Điều khoản dung sai:
+/- 10% so với số lượng và tổng giá trị của L/C trên một kích thước.
Tức là số lượng và thể tích ghi trên L/C có thể dao động 10% so với ghi trên hợp đồng
Số lượng dao dộng từ: 4680 tấm đến 5720 tấm
Và thể tích dao động từ: 89.136 m3 đến 108.944 m3
d. Điều khoản thanh toán
Bên mua phải mở L/C (thư tín dụng) không hủy ngang bằng với 100% giá trị của hợp đồng này cho bên bán thông qua ngân hàng được chỉ định dưới đây:
Ngân hàng thông báo: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín, chi nhánh Long Biên
Địa chỉ: quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam
Số tài khoản: 020001111111
Bên thụ hưởng: Công ty TNHH xuất nhập khẩu và thương mại Việt Nam
Swift code: VNKRXKPW
Phí ngân hàng: Mỗi bên chịu phí ngân hàng tại ngân hàng giao dịch của mình
Chứng từ yêu cầu: 03 bộ vận đơn gốc
03 bộ chi tiết đóng hàng gốc
03 bộ hóa đơn thương mại gốc
e. Điều khoản trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng này nếu có bất cứ tranh chấp hoặc bất cứ vấn đề phát sinh nào không tuân theo điều khoản đã ký kết, thì hai bên trước hết phải thông báo cho nhau bằng văn bản để giải quyết nội bộ. Nếu không, phải trình lên Trung tâm trọng tài quốc tê để phân xử. Toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình xét xử nếu không có sự thỏa thuận trước giữa hai bên thì sẽ do bên thua kiện chịu.
f. Điều khoản khác
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, nếu có bất kỳ điều khoản nào của hợp đồng này thay đổi thì chỉ có giá trị và được chấp nhận khi được làm bằng văn bản và được sự nhất trí của hai bên.
3. Nhận xét về nội dung hợp đồng
a. Nhận xét chung:
Nội dung và hình thức hợp đồng chặt chẽ. Hợp đồng đầy đủ các điều khoản chủ yếu: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán,thời gian địa điểm giao nhận hàng. Trong đó tên hàng chính xác không thể hiểu khác được. Số lượng, chất lượng được quy định rõ cả hai bên đều nắm được. Giá cả tính theo đơn vị USD là đồng tiền mạnh được sử dụng phổ biến trong mua bán quốc tế, đảm bảo công bằng cho hai bên. Thời gian giao nhận, địa điểm giao nhận xác định rõ. Sử dụng phương thức thanh toán L/C không hủy ngang được đảm bảo lợi ích cho nhà xuất khẩu.
Ngoài ra còn có thêm các điều khoản về trọng tài đưa ra cách thức giải quyết tranh chấp rất rõ ràng. Đưa ra hai phương án giải quyết trong đó đề cập đến trước phương án giải quyết nội bộ, tránh những phát sinh về chi phí, thời gian đối với những vấn đề có thể đàm phán giữa hai bên được. Vì việc nhờ đến trọng tài kinh kế sẽ tốn kém và cần nhiều thủ tục. Tuy nhiên nếu không thể đàm phán được thì phương án sau đó đã đưa ra là nhờ đến trọng tài kinh tế của Bộ công thương Việt Nam.
Thêm vào đó là điều khoản về dung sai (chênh lệch lượng hàng), tỉ lệ +/-10% phù hợp với mặt hàng gỗ dán, cho phép tránh những khiếu nại khi lượng hàng hóa bị hao hụt trong vận chuyển, hay lớn hơn khi vận chuyển đến cảng người mua và bên bán chủ động trong việc tính toán để xuất đi một lượng hàng phù hợp từ đó thu được lợi nhiều nhất.
Điều khoản giao hàng từng phần, theo đó không cho phép giao hàng từng phần, điều này hạn chế rủi ro cho bên mua, tránh việc chậm trễ, kéo dài thời gian mua hàng, xuất hiện nhiều thủ tục không mong đợi. Có những trường hợp vì không quy định điều khoản này nên nhà xuất khẩu lợi dụng vào đó có thể giao hàng từng phần (vì một lí do nào đó như không gom hàng kịp,…) gây thiệt hại cho nhà nhập khẩu.
b. Rủi ro tiềm ẩn:
- Bên bán:
Điều khoản 6 không cho phép giao hàng từng phần. Điều này đặt ra cho nhà xuất khẩu nhiệm vụ gom hàng kịp thời để tránh thiếu hàng hóa hay chậm trễ giao hàng mà khó có phương án giải quyết nào tốt như giao hàng từng phần đã bị cấm.
Tuy nhiên bản thân công ty bên xuất khẩu cũng sở hữu nhà máy sản xuất gỗ dán lớn nên sẽ giúp công ty chủ động trong khoản này và lượng hàng giao cũng không quá lớn nên rủi ro này nhỏ.
- Giải pháp đề xuất:
+ Ước lượng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng
+ Thời gian đưa hàng lên tàu
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu thấy không thực hiện được - Bên mua:
– Về chất lượng hàng hóa tuy có hệ thống quy định chất lượng gỗ dán chung cho các nước, nhưng hệ thống này chỉ là dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng cụ thể có thể khác nhau giữa các nước, hơn nữa đặc điểm ván ép trên thị trường Việt Nam được phân phẩm cấp không theo tiêu chuẩn thống nhất nào. Các tên gọi như AB, AC, BC, CD… (ván ép trong nước), AABB, BBCC.. hoàn toàn là tiêu chuẩn riêng của nhà sản xuất. Điều này sẽ rất có thể gây rủi ro cho nhà nhập khẩu khi nhận hàng không được theo tiêu chuẩn mong muốn.
vì bên xuất cũng muốn giữ uy tín của mình trong khi cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước.
- Giải pháp đề xuất:
+ Nên quy định phẩm chất theo mẫu.
– Điều kiện cơ sở giao hàng là CFR, bên mua chưa được mua bảo hiểm cho việc vận chuyển chính nhưng rủi ro trong quá trình vận chuyển chính thuộc về bên mua, bên bán chỉ phải trả tiền cước vận chuyển chính và được tính vào giá. Như vậy bên mua sẽ có thể gặp rủi ro là bên bán sẽ thuê tàu giá rẻ không uy tín để giảm chi phí.
Tuy nhiên theo tìm hiểu thì hai bên đã có quan hệ mua bán nhiều lần nên rủi ro này ít xảy ra, vì bên bán muốn giữ mối hàng của mình.
- Giải pháp đề xuất:
+ Giành quyền chủ động thuê tàu
+ Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng đại diện tại nước nhà nhập khẩu
+ Mua bảo hiểm hàng hóa
– Dùng LC không hủy ngang bằng với 100% giá trị của hợp đồng . Như vậy tổ chức nhập khẩu sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của L/C nếu không có sự đồng ý của tổ chức xuất khẩu.
II. Phân tích bộ chứng từ
1. Chứng từ hàng hóa
a. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Cơ sở lý thuyết:
Hóa đơn thương mại là chứng từ hàng hóa do người bán (nhà xuất khẩu) lập ra trao cho người mua (nhà nhập khẩu) để chứng minh thật sự việc cung cấp hàng hóa hay dịch vụ sau khi hoàn thành việc giao hàng và để đòi tiền người mua.
Hóa đơn thương mại quốc tế là hóa đơn thương mại được sử dụng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các thương nhân có trụ sở thương mại, trụ sở kinh doanh tại các quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực hải quan khác nhau. Hóa đơn thương mại quốc tế là một chứng từ được cung cấp bởi nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu và được sử dụng như một tờ khai hải quan nhằm xác định giá trị hải quan của hàng hóa để tính thuế nhập khẩu và là một văn bản không thể thiếu trong bộ chứng từ giao hàng. Trên hóa đơn thương mại quốc tế thường có: số và ngày lập hóa đơn; tên và địa chỉ người xuất khẩu; tên và địa chỉ người mua và người thanh toán (nếu không là một); phương tiện vận tải; các điều kiện giao hàng (theo địa điểm) và các điều kiện thanh toán; danh mục các mặt hàng với số lượng, đơn giá, trị giá theo từng đơn đặt hàng (nếu có) cũng như tổng số tiền phải thanh toán (phần tổng số tiền có thể phải kèm theo phần ghi trị giá bằng chữ). Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán phù hợp với các quy định trong hợp đồng mua bán.
- Phân tích:
Cụ thể hóa đơn trong bộ chứng từ:
- Tiêu đề: COMMERCIAL INVOICE
- Hoá đơn số: VN-KR/2016-01
- Ngày phát hành: 09/05/2016
- Nơi phát hành: Hà Nội, Việt Nam
- Giới thiệu các bên liên quan:
Bên người mua:
Tên công ty: Công ty KOREA BS CO.,LTD
Địa chỉ: KANGSEO-GU BUSAN, Hàn Quốc
Người đại diện/Chức vụ: Giám đốc
Bên Người bán
Tên công ty: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và thương mại Việt Nam
Địa chỉ: huyện Gia Lâm, Hà Nội, VN
Người đại diện/Chức vụ: Bà Nguyễn Thị A/ Giám đốc
- Điều kiện giao hàng: CFR Cảng Busan, South Korea
- Hình thức vận chuyển: Đường biển
- Thời gian khởi hành: 12 Tháng 5, 2016
- Tên tàu nhận chở hàng: SARA V.0013N
- Cảng bốc hàng lên: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
- Cảng trả hàng: Cảng BUSAN, South Korea
- Đặc điểm cụ thể về hàng hóa:
- Xuất xứ: Việt Nam
- Điều khoản thanh toán: CFR Busan, South Korea
- Gỗ dán Việt Nam: mặt trước và mặt sau gỗ cây và rộng; cốt lõi dùng gỗ hỗn hợp; 2 bên chà nhám
- Số lượng: 5,096 tấm (97.06 m3)
- Giá đơn vị: $305/m3
- Tổng giá trị: $29,603.30
- Nhận xét:
Các nội dung về số lượng, đơn giá và tổng giá trị ở trên chưa hoàn toàn trùng khớp với nội dung của hợp đồng và vận đơn nhưng vẫn trong mức chênh lệch cho phép (+/- 10% so với số lượng và tổng giá trị của L/C trên một kích thước)
Hóa đơn được kí phát theo yêu cầu của LC.
- Đối chiếu với UCP 600:
- Hóa đơn này do Người xuất khẩu (Người bán) phát hành.
- Theo UCP 600, hóa đơn thương mại không cần phải kí, tuy nhiên thực tế ở đây người xuất khẩu vẫn xuất trình hóa đơn thương mại đã kí. Nguyên nhân là do người nhập khẩu còn cần cho mục đích khác như: xuất trình cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa hoặc vì mục đích lưu trữ chứng từ của bộ phân kế toán.
- Hóa đơn đã thể hiện đơn giá, số lượng hàng và giá trị hàng thực giao.
- Đồng tiền ghi trong Hóa đơn thương mại trùng khớp với hợp đồng.
b. Phiếu đóng gói chi tiết
- Cơ sở lý thuyết
Phiếu đóng gói (packing list) là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt hàng, loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định, do chủ hàng (người gửi hàng) lập ra. Có hai loại phiếu đóng gói: Phiếu đóng gói chi tiết liệt kê tỉ mỉ hàng hóa trong kiện hàng, có tiêu đề là phiếu đóng gói chi tiết. Phiếu đóng gói trung lập không ghi tên người bán và người mua nhằm để người mua sử dụng phiếu này bán lại hàng hóa cho người thứ ba.
Nội dung của phiếu đóng gói gồm: Tên người bán, tên hàng, tên người mua, số hiệu hóa đơn, số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng đựng trong kiện, trọng lượng, thể tích của kiện hàng. Ngoài ra, đôi khi phiếu đóng gói còn ghi rõ tên xí nghiệp sản xuất, người đóng gói và người kiểm tra kỷ thuật. Tùy theo loại hàng hóa mà thiết kế một Packing List với các nội dung thích hợp.
- Phân tích:
Cụ thể về phiếu đóng gói trong hợp đồng:
Các nội dung sau đây trùng với nội dung trong Hóa đơn thương mại
- Số hóa đơn thương mại: VN-KR/2016-01
- Ngày: 09/05/2016
- Điều kiện giao hàng: CFR Busan, South Korea
- Hình thức vận chuyển: Đường biển
- Tên tàu nhận chở hàng: SARA V.0013N
- Cảng bốc hàng lên: Cảng Hải Phòng, Việt Nam
- Cảng trả hàng: Cảng BUSAN, Nam Hàn
Tên và thông số kĩ thuật của Hàng hóa, Số lượng đóng gói
- Số lượng: 5,096 tấm (97,06 m3)
- Tổng trọng lượng (Gross weight): 51,442 kg
- Đóng gói: 52 thùng, mỗi thùng 98 tấm gỗ dán
- Tất cả được đóng lên 2 container loại 40 feet HC
- Mệnh giá đồng tiền: USA
- Phương thức thanh toán: LC. Số LC: N11111111NU11111
- Nhận xét
Đối chiếu với Vận đơn thấy hoàn toàn phù hợp.
Đối chiếu với hóa đơn thương mại, đặc điểm cụ thể về hàng hóa, số lượng và trọng lượng thực hàng giao trùng khớp.
c. Giấy chứng nhận nguồn gốc
- Cơ sở lý thuyết:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (tiếng Anh: Certificate of Origin, thường viết tắt là C/O) là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những qui định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc của hàng hóa.
Nhưng tính “xuất xứ” trong một C/O không nghiễm nhiên đồng nghĩa với quốc gia xuất hàng, mà đó phải là quốc gia đã thực sự sản xuất/chế tạo hàng hóa đó. Việc này nảy sinh, khi hàng hóa không được sản xuất từ 100% nguyên liệu của quốc gia xuất hàng, hoặc quá trình chế biến và giá trị gia tăng không xuất phát từ một quốc gia duy nhất. Thông thường, nếu hơn 50% giá hàng bán ra xuất phát từ một nước thì nước đó được chấp nhận là quốc gia xuất xứ.Theo nhiều hiệp ước quốc tế khác, các tỉ lệ khác về mức nội hóa cũng được chấp nhận.
Chứng nhận xuất xứ đặc biệt quan trọng trong phân loại hàng hóa theo quy định hải quan của nước nhập khẩu và vì vậy sẽ quyết định thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa, C/O cũng quan trọng cho áp dụng hạn ngạch nhập khẩu và thống kê.
- Phân tích
Nội dung C/O (theo form khai của Asean-Korea, cấp tại Việt Nam)
- Tên giấy tờ: Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
- Giấy chứng nhận số: VN-KR 16/01/09025
- Doanh nghiệp xuất khẩu (Exporter’s business name, address, country): Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và thương mại Việt Nam, Gia Lâm, Hà Nội, Việt Nam
- Hoá đơn số: VN-KR/2016-01
- Mô tả sản phẩm:
- Xuất xứ: Việt Nam
- Điều khoản thanh toán: CFR Busan, Nam Hàn
- Gỗ dán Việt Nam: mặt trước và mặt sau gỗ cây và rộng; cốt lõi dùng gỗ hỗn hợp; 2 bên chà nhám
- Keo dán E2 chất lượng BB/CC
- Số HS của nước nhập khẩu: 4412.32.5000
- Số LC: N11111111NU11111
- Nhận xét:
- Điểm cần lưu ý ở đây là điều khoản số 8 và số 9.
Điều 8 quy định quy tắc xuất xứ RVC chiếm 93% tổng số lượng hàng hóa. Và điều số 9 lại tính theo giá FOB trong khi quy định thỏa thuận trong hợp đồng là CFR.
- Để hiểu điều khoản này ta cần hiểu về quy tắc xuất xứ.
Quy tắc xuất xứ nhằm xác định sự hợp lệ của hàng nhập khẩu để được hưởng mức thuế ưu đãi. Nếu không có quy tắc xuất xứ, hiện tượng thương mại chệch hướng (trade deflection) sẽ rất khó ngăn chặn được khi hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA sẽ vào khu vực FTA thông qua nước thành viên áp dụng mức thuế thấp nhất đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước không tham gia FTA.
Quy tắc xuất xứ không chỉ là một công cụ kỹ thuật để thực thi FTA mà còn là một công cụ chính sách thương mại. Tuy nhiên, điều này có thể làm tăng chi phí tuân thủ mà các doanh nghiệp phải gánh chịu dưới hình thức giấy tờ và chi phí kế toán.
Các loại quy tắc xuất xứ đều dựa trên hai tiêu chí xác định nguồn gốc hàng hóa: tiêu chí xuất xứ thuần túy (Wholly Obtained) và tiêu chí chuyển đổi cơ bản (Substantial Transformation).
– Tiêu chí xuất xứ thuần túy quy định hàng hóa sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ một nước thành viên xuất khẩu duy nhất (xuất xứ nội địa hoàn toàn) được xác định có xuất xứ.
– Tiêu chí chuyển đổi cơ bản xác định hàng hóa xuất xứ trong trường hợp quá trình chuyển đổi xảy ra tại một quốc gia hoặc khu vực. Việc xác định nguồn gốc khá phức tạp vì các bộ phận, phụ tùng của sản phẩm sản xuất tại nhiều quốc gia hoặc có nguyên vật liệu đầu vào không rõ xuất xứ.
Trường hợp này hàng hóa được xét vào loại hàng hóa có xuất xứ không thuần túy:
Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng các tiêu chí: Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hoá hoặc tiêu chí mặt hàng cụ thể. Các nhà xuất khẩu hàng hoá được quyền lựa chọn sử dụng một trong các tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hoá, cụ thể:
– Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực
Tùy từng hiệp định FTA sẽ quy định tỷ lệ hàm lượng giá trị khu vực khác nhau, tỷ lệ này được tính theo một trong hai phương pháp sau:
Trong đó:
– Chi phí nguyên liệu có xuất xứ: trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất.
– Chi phí nhân công: gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác
– Chi phí sản xuất: toàn bộ các chi phí chung được phân bổ trong quá trình sản xuất
– Chi phí khác: chi phí phát sinh trong quá trình vận tải để xuất khẩu (chẳng hạn chi phí vận tải nội địa, chi phí lưu kho, bốc dỡ hàng tại cảng, phí mô giới, phí dịch vụ…)
– FOB: Trị giá của hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu, bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu chở hàng rời bến.
– Chi phí nguyên vật liệu không có xuất xứ: (i) Giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của hàng hoá hoặc thời điểm nhập khẩu được chứng minh; hoặc (ii) Giá xác định ban đầu trả cho hàng hoá không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của quốc gia thành viên nơi diễn ra hoạt động sản xuất hoặc chế biến.
Chính vì vậy điều khoản 9 xuất hiện điều kiện giá FOB và ghi rõ FOB chỉ áp dụng khi tiêu chuẩn RVC được sử dụng.
- Những thông tin về tổng trọng lượng, số hóa đơn, các đặc điểm hàng hóa và thời gian đều trùng khớp với hợp đồng, hóa đơn và phiếu đóng gói chi tiết.
- Giấy chứng nhận nguồn gốc của hợp đồng này đã được ký, đóng dấu bởi Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội; chứng nhận rằng những khai báo của bên xuất khẩu là đúng.
2. Chứng từ vận tải
Vận đơn đường biển
Vận đơn, thường được viết tắt là B/L (Bill of Lading), là chứng từ chuyên chở hàng hóa được người chuyên chở ký phát cho người gửi hàng xác nhận việc người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của người gửi hàng. Một vận đơn đường biển (Marine Bill of Lading) mang 3 chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, một biên lai của người chuyên chở giao cho người xếp hàng, chứng tỏ số lượng, chủng loại, tình trạng hàng mà người chuyên chở nhận lên tàu, người chuyên chở có trách nhiệm giao hàng đến cảng đích và giao hàng cho người có vận đơn gốc.
Thứ hai, một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.
Thứ ba, vận đơn gốc là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L. Chính vì chức năng đặc biệt này mà việc thay thế B/L bằng thủ tục EDI là việc rất khó khăn hiện nay.
Thông qua nội dung của vận đơn đường biển trong bộ chứng từ nghiên cứu, ta có thể thấy được những nội dung chính được ghi ở Vận đơn đường biển trong hợp đồng:
Tiêu đề: BILL OF LADING, cho thấy giao dịch này chỉ dùng 1 phương thức vận tải là vận tải đường biển. Cụ thể vận đơn trong bộ chứng từ:
- Mã hiệu vận đơn (Bill of Lading No.): B11605HL1PUS132
- Tên người chuyên chở (Carrier): Super Speed Logistic JSC
- Tên địa chỉ của người giao hàng (Shipper): Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và thương mại Việt Nam
- Bên nhận kí gửi (Consignee): Theo đơn đặt hàng của Ngân hàng công nghiệp của Hàn Quốc.
- Bên được thông báo (Notify Party/Addresses): Công ty KOREA BS CO.,LTD; 1474-3 Kangdong-Dong Kangseo-Gu Busan
- Tàu vận chuyển (Ocean Vessel): SARA
- Hành trình số: V.0013N
- Cảng bốc hàng lên tàu và nhận hàng (Port of Loading): Cảng Hải Phòng, Việt Nam
- Cảng dỡ hàng và giao hàng (Port of Discharge): Cảng Busan, Nam Hàn
- Nơi nhận hàng (Place of Receipt): Cảng Hải Phòng, Việt Nam
- Nơi giao hàng (Place of Delivery): Cảng Busan, Nam Hàn
- Số LC: N11111111NU11111
- Số lượng B/L bản chính được phát hành (Number of Original Bill of Lading): 03.
Các vận đơn đường biển thông thường được in thành 03 bản gốc nhằm tránh thất lạc: 01 bản được gửi cùng hàng hóa tới người nhận, 01 bản khác được gửi tới người nhận thông qua đường bưu điện hoặc các phương tiện khác, 01 bản do người giao hàng giữ. Khi một bản được sử dụng để nhận hàng, hai bản còn lại sẽ bị vô hiệu hóa. B/L được phát hành 3 bản cũng đúng như Hợp đồng yêu cầu.
- Mô tả hàng hóa (Quantities and Description of Goods): “At Shipper’s Load, Count, Stowage and Seal” xác nhận Hàng được bốc lên, kiểm hóa, chất hàng lên và niêm phong kẹp chì => tức đây là vận đơn sạch.
- Trọng lượng tổng (Gross Weight): 51,442.0000 KGS
- Thể tích (Measurement): 97,0600 CBM
- Giao hàng nguyên container: FCL
Nhìn vào vận đơn ta có thể thấy đây là loại vận đơn Conline bill, tức là thuê tàu chuyến. Không phải thuê tàu chợ, vì nếu là thuê tàu chợ thì nội dung của loại vận đơn này rất ngắn gọn và bao giờ cũng phải ghi rõ: phải sử dụng cùng với hợp đồng thuê tầu (to be used with charter parties). Trong trường hợp thuê tàu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê tàu và người cho thuê tàu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tàu chuyến (charter party). Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tàu, người chuyên chở cấp cho người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết.
- Số hiệu container/ Số Seal Container (Container No/ Seal No):
- DYLU1111111/ DYL1111112
- DYLU1111113/ DYL1111114
- Cước phí (Freight and Charges): đã ghi freight prepaid tức là nhà xuất khẩu đã trả trước cước phí. Phù hợp với phương thức CRF.
- Vận đơn cũng ghi rõ shipped on board tức là đã bốc hàng lên tàu, phù hợp với phương thức CRF
Vận đơn là vận đơn theo lệnh vì trong phần consignee có ghi to the order of industrial bank of Korea. Điều này hoàn toàn phù hợp với phương thức thanh toán bằng tín dụng thư ( L/C: Letter of Credit): Nếu sử dụng phương pháp này thì người bán hàng không phải lo lắng gì về chuyện thanh toán mà lại là ngân hàng và khi hàng về mà người nhận hàng chưa hoặc không thành toán thì ngân hàng sẽ giữ lô hàng này lại, trong trường hợp xấu nhất thì ngân hàng có thể ký hậu cho người nhận hàng.
Vận đơn được kí và đóng dấu bởi hãng logistic và được ghi chú là as carrier.
Những nội dung còn lại của Vận đơn đều khớp với Hợp đồng, hóa đơn thương mại và Phiếu đóng gói chi tiết.
3. Chứng từ hải quan
- Tờ khai hải quan điện tử – Xuất khẩu (thông quan).
- Hải quan Việt Nam – Cục Hải quan thành phố Hải Phòng KV III
- Chi cục Hải quan tiếp nhận tờ khai: Chi cục HQ cảng HP KVIII
- Số tờ khai: 300822111111
- Ngày, giờ đăng kí: 10/05/2016 16:11:31
- Ngày hoàn thành kiểm tra: 11/05/2016 09:28
- Ngày cấp phép xuất nhập: 11/05/2016 09:28
Tờ khai hải quan cần lưu ý đến:
- Phương thức thanh toán LC (Letter of Credit): nhà xuất khẩu mở LC thông qua Ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank Việt Nam, chi nhánh Hà Nội
- Điều kiện giao hàng: CFR
- Đồng tiền thanh toán: CIF – USD
- Thuế xuất khẩu:
- Trị giá tính thuế: 658,821,441.5 VNĐ/29,603.30 USD
- Tỷ giá tính thuế: 22,255 VNĐ
- Thuế suất: 0%
- Số hiệu container: DYLU1111111/DYLU1111113
- Trọng lượng hàng trong container: 51,442.00 KGS
- Thùng hàng trong container: 52
- Địa điểm lưu kho: 03TGS04 Công ty Cổ phần Container Việt Nam
- Địa điểm xếp hàng: VNGEE – Green Port Hải Phòng. Hợp đồng không yêu cầu kiểm dịch thực vật.