Các bạn hiểu về điều kiện DAT là gì? Những thông tin nào về điều kiện DAT mà bạn cần biết?
Trong Incoterms, có 11 điều kiện cơ bản mà các bạn cần phải nhớ. Một trong những số đó là điều kiện DAT. Vậy bạn hiểu điều kiện DAT là gì? Có những thông tin gì liên quan đến điều kiện DAT? Hãy cùng Indochinapost tìm hiểu cụ thể nhé!
Các điều khoản của Incoterms 2010:
Do Incoterms có nhiều phiên bản nên khi dẫn chiếu một phương thức giao hàng theo Incoterms thì cần chỉ rõ phiên bản Incoterms nào. Phiên bản mới nhất hiện nay là Incoterms 2010.
Nếu như trước đây Incoterms chỉ được áp dụng trong thương mại quốc tế thì hiện nay Incoterms cũng được áp dụng cho cả hoạt động thương mại nội địa, thương mại giữa nội địa với các khu phi thuế quan (kho ngoại quan, khu bảo thuế).
Khác với Incoterms 2000 có 13 phương thức, chia làm 4 nhóm theo chi phí giao nhận vận tải và địa điểm chuyển rủi ro, Incoterms 2010 có 11 phương thức, chia làm hai nhóm theo các loại hình vận tải:
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
EXW – Ex Works: Giao tại xưởng
FCA – Free Carrier: Giao cho người chuyên chở
CPT – Carriage Paid To: Cước phí trả tới
CIP – Carriage and Insurance Paid To: Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT – Delivered at Terminal: Giao tại bến
DAP – Delivered at Place: Giao tại nơi đến
DDP – Delivered Duty Paid: Giao hàng đã nộp thuế
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
FAS – Free Alongside Ship: Giao dọc mạn tàu
FOB – Free On Board: Giao lên tàu
CFR – Cost and Freight: Tiền hàng và cước phí
CIF – Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Xem thêm: Vận tải đa phương thức là gì?
Vai trò của Incoterms là gì?
Incoterms có 5 vai trò quan trọng sau:
– Incoterms là một bộ các qui tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế được áp dụng phổ biến bởi các doanh nhân trên khắp thế giới;
– Là một ngôn ngữ quốc tế trong giao nhận và vận tải hàng hóa ngoại thương;
– Là phương tiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ đàm phán, xây dựng hợp đồng ngoại thương, tổ chức thực hiện các hợp đồng ngoại thương; Là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa;
– Là căn cứ pháp lí quan trọng để thực hiện khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa người bán và người mua trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Incoterms chỉ áp dụng cho những hàng hóa hữu hình còn những hàng hóa vô hình như công nghệ, phần mền, chương trình phần mền, bảo hiểm… thì không áp dụng.
Nắm rõ về Incoterms là điều kiện rất quan trọng cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa một cách an toàn. Các doanh nghiệp cần phải thuộc Incoterms như thuộc bảng “cửu chương” để có thể dễ dàng đàm phán với các đối tác cũng như hiểu rõ những nhiệm vụ doanh nghiệp cần làm khi xuất khẩu hàng hóa ra các nước.
Xem thêm: Dịch vụ chuyển phát nhanh đi Dulin uy tín – giá thành hợp lý!
Điều kiện DAT là gì ? – Điều Kiện DAT (DELIVERED AT TERMINAL)
Điều kiện giao hàng DAT hay còn gọi là “giao tại bến” là người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hoá đã được dỡ từ phương tiện vận tải chở tới, chịu sự hướng dẫn của người mua tại một nơi đến quy định.
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phuơng thức vận tải và có thề sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia. “Giao tại bến” (Deliver at terminal) có nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa sau khi đã rời khỏi phương tiện vận tải, được đặt dưới sự định đoạt cùa người mua tại một bến chỉ định, tại cảng hoặc tại nơi đến chỉ định. “Bến” (terminal) bao gồm bất kỳ nơi nào. dù có mái che hay không có mái che, như cầu cảng, kho, bãi Container hoặc ga đường bộ, đường sắt hoặc hàng không.
Điều kiện DAT quy định trách nhiệm của người bán và người mua cụ thể là gì?
Theo điều kiện DAT trong incoterms 2010, người bán và người mua có các nghĩa vụ như sau:
Trách nhiệm của người bán
- Cung cấp hàng hoá, hoá đơn thương mại và các bằng chứng theo hợp đồng mua bán.
- Người bán chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc thông quan xuất khẩu hàng hoá.
- Chịu trách nhiệm về hợp đồng vận tải với bên chuyên chở tới bến chỉ định và chịu chi phí bảo hiểm hàng hoá như thoả thuận trong hợp đồng. Trong điều kiện không có quy định bến cụ thể, người bán có thể chọn một địa điểm làm bến theo mục đích của mình.
- Người bán có nghĩa vụ phải thông báo, cung cấp đầy đủ thông tin và chứng từ liên quan đến việc vận tải, hỗ trợ việc nhập khẩu hàng hoá, việc mua bảo hiểm và các thông tin khác liên quan đến việc nhận hàng (bằng chi phí của mình) cho người mua.
- Người bán phải dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải và sau đó phải giao hàng bằng cách đặt hàng hoá dưới sự chỉ định của người mua tại bến chỉ định.
- Chịu trách nhiệm về rủi ro và chi phí liên quan về hàng hoá cho đến khi hoàn thành việc giao hàng cho bên chuyên chở như cước phí vận tải, chi phí phát sinh, chi phí xếp, dỡ hàng tại nơi đến,… trừ các chi phí do người mua trả theo quy định.
- Người bán phải thanh toán các khoản chi phí cần thiết như kiểm tra, cân, đo, đong, đếm, đóng gói bao bì, mã kí hiệu, chi phí về xem xét các tiêu chuẩn của hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
Trách nhiệm của người mua
- Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Người mua chịu rủi ro và chi phí liên quan đến việc thông nhập khẩu hàng hoá.
- Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về việc mua bảo hiểm và ký kết các hợp đồng vận tải nhưng phải cung cấp các thông tin cần thiết cho người bán nếu có yêu cầu.
- Người mua phải nhận hàng và chịu mọi rủi ro kể từ khi hàng được giao.
- Nếu người mua không thực hiện nghĩa vụ của mình và thông báo theo quy định , người mua phải chịu mọi rủi ro và mất mát về hàng hoá kể từ ngày thoả thuận hoặc ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng, với điều kiện là hàng hoá đã được phân biệt rõ là hàng của hợp đồng.
- Người mua phải chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến rủi ro và chi phí của hàng hoá kể từ khi người bán hết trách nhiệm tại nơi đến quy định như chi phí về vận tải, dỡ hàng,…trừ các chi phí mà người bán đã trả theo quy định.
- Người mua có quyền quyết định thời điểm trong khoảng thời gian thoả thuận hoặc địa điểm nhận hàng tại bến chỉ định, người mua cần thông báo cho người bán.
- Người mua phải chấp nhận chứng từ giao hàng do người bán cung cấp phù hợp.
- Người mua phải thông báo, cung cấp đầy đủ thông tin và chứng từ liên quan đến việc vận tải, hỗ trợ việc xuất khẩu hàng hoá cho người bán.
- Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu
Bảng so sánh cụ thể về sự khác nhau về điều kiện DAP đối với nghĩa vụ của người mua và người bán là gì?
A. Nghĩa Vụ Của Người Bán | B. Nghĩa Vụ Của Người Mua |
A1. Nghĩa vụ chung của người bán | B1. Nghĩa vụ chung của người mua |
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp khác mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
Bất kỳ chúng từ nào được đề cập trong mục A1 – A10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện từ tương đương nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định. |
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
Bất kỳ chứng từ được đề cập trong mục B1 – B10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định. |
A2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác | B2. Giấy phép, kiềm tra an ninh và các thủ tục khác |
Nếu có quy định, người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm tất cả thủ tục hải quan để xuất khẩu, để vận tải qua các nước | Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để nhập khấu hàng hóa. |
A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm | B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm |
a) Hợp đồng vận tải
Người bán phải chịu phí tổn ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá tới bến chỉ định tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận. Nếu không thoả thuận được một bến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một bến tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận phù hợp nhất với mục đích của mình. b) Hợp đồng bảo hiểm Người bán không có nghĩa vụ với người mua về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí (nếu có), người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết đế mua bảo hiểm. |
a) Hợp đồng vận tải
Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng vận tải. b) Hợp đồng bảo hiểm Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng bảo hiềm. Tuy vậy, khi người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua bảo hiềm. |
A4. Giao hàng | B4. Nhận hàng |
Người bán phải dời hàng khỏi phương tiện vận tải và sau đó phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại bến chỉ định như tại mục A3. a) ở cảng hoặc nơi đến thỏa thuận, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. | Người mua phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4. |
A5. Chuyên rủi ro | B5.Chuyển rủi ro |
Người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. |
Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hoá kề từ khi hàng đã được giao theo mục A4. Nếu:
a) Người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đó, hoặc b) Người mua không thông báo theo mục B7, thì người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày cuối cùng của hạn thỏa thuận cho việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. |
A6. Phân chia chi phí | B6. Phân chia chi phí |
Người bán phải trả:
a) ngoài các chi phí phát sinh từ mục A3a), mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4; ngoại trừ những chi phí người mua trà theo mục B6; và b) chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết đề xuất khẩu cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi xuất khấu và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4. |
Phụ thuộc vào quy định ở khoán A3 a). rmười mua phải trả:
a) Mọi chi phí liên quan tới hàng hóa kẻ từ khi hàng đã được giao theo mục A4: ngoại trừ, chi phí làm thu tục hải quan xuất khẩu cần thiết, cũng như tất cà các loại thuế và lệ phí khác phải nộp khi xuất khầu. nếu có, theo quy định tại mục A6 c); b) mọi chi phí và lệ phí liên quan tới hàng hoá trong quá trình vận tài cho tới nơi đến quy định, trừ khi các chi phí và lệ phí đó là do người bán chịu theo hợp đồng vận tải; c) chi phí dỡ hàng, trừ khi những chi phí đó người bán đã trả theo hợp đồng vận tảị; d) tất cà chi phí phát sinh thêm do việc người mua không thông báo cho người bán như quy định ở mục B7. kế từ ngày quy định hoặc ngày hết hạn thời hạn quy định cho việc gửi hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng; e) tất cà các loại thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và chi phí quá cành qua bất kỳ nước nào, trừ khi đã được bao gồm trong cước phí của hợp đồng vận tải và Chi phí mua bảo hiểm bồ sung cho yêu cầu của người mua quy định tại mục A3 và B3.
|
A7 . Thông báo cho người mua | B7. Thông báo cho người bán |
Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. | Người mua phải, khi quyết định được về thời gian trong khoảng thời gian thỏa thuận và hoặc địa điểm nhận hàng tại bến chỉ định, thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó. |
A8. Chứng từ giao hàng | B8. Bằng chứng giao hàng |
Người bán phải cung cấp cho người mua, bằng chi phí của mình, chứng từ để người mua có thể nhận hàng theo mục A4/ B4. | Người mua phải chấp nhận chứng từ giao hàng do người bán cung cấp phù hợp với mục A8. |
A9. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu | B9. Kiểm tra hàng hoá |
Người bán phải trả các chi phí về việc kiềm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4, kể cả các phí tồn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu. Người bán phải, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hóa, trừ khi theo thông lệ của ngành hàng, hàng hoá được gửi đi không cần đóng gói. Người bán có thể đóng gói hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi người mua đã thông báo cho người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp. | Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền nước xuất khầu. |
A10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan | B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan |
Nếu có quy định, người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tồn, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để nhập khẩu và/hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng.
Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí và lệ phí mà người mua đã chi đề lấy hoặc giúp đờ đề lấy được các chứng từ và thông tin theo mục B10. |
Người mua phải thông báo cho người bán một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh đề người bán có thề thực hiện mục A10.
Người mua phải hoàn trả cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để cung cấp hoặc giúp đỡ để cung cấp chứng từ và thông tin theo mục A10. Nếu có quy định, theo yêu cầu của người bản, do người bán chịu rủi ro và phí tồn, người mua phải cung cấp hoặc giúp đờ người bán một cách kịp thời đề iấy các chứng từ và thông tin kề cả thông tin an ninh mà người bán cần đế vận tái, xuất khấu hàng hóa và vận tải qua nước khác. |
Với bài viết khá chi tiết và cụ thể trên, hi vọng các bạn có thể hiểu hơn về điều kiện DAT là gì cũng như vai trò, ý nghĩa của chúng. Nếu như cần tìm hiểu thêm thật nhiều những thông tin khác nữa, hãy thường xuyên cập nhật những bài viết mới nhất hoặc liên hệ trực tiếp với Indochinapost để được hỗ trợ.